Chuyển đến nội dung chính

Cây ngải đen

Cây ngải đen còn gọi là cây gì ?
Đến nay, cây ngải đen vẫn là một vị thuốc nhiều bí ẩn với cả những người lâu năm làm trong nghề thuốc nam, cây thuốc này không đơn giản chỉ là một vị thuốc để điều trị bênh mà nó còn là một vị thuốc mang tính tâm linh thần thánh.

Có rất nhiều truyền thuyết về cây ngải đen, người ta kể rằng cây thuốc này vô cùng hiếm, bởi nó có nguồn gốc từ Trung Quốc, từ xưa kia người Trung Quốc mang cây thuốc này sang Việt Nam để làm phép và điều trị bệnh ( nhất là bệnh Ung thư)


Cây ngải đen mọc ở đâu ?
Chúng ta tránh nhầm lẫn cây ngải đen với cây gừng đen, ngải đen rất hiếm và không dễ kiếm, hiện nay ở nước ta số lượng củ ngải đen chỉ đếm trên đầu ngón tay. Loài cây này phát triển rất chậm và dường như không phân nhánh và rất khó trồng.

Cây ngải đen không mọc dưới đồng bằng mà chỉ mọc ở trên vùng miền núi cao, nghe nói chỉ có một vài thầy mo còn lưu giữ được loài cây thần bí này.

Ấy vậy mà tôi thấy nhiều người nói là trồng được cây ngải đen trong chậu nhựa thì thật là phí lý, có lẽ đó chỉ là cây gừng đen.

Cây ngải đen có hình dáng như thế nào ?
Cây có chiều cao khoảng 30-40cm, mỗi cây có 1 củ chính và 2 củ nhánh, củ ngải đen chỉ to bằng đốt ngón ta và không thể phát triển to hơn được.

Củ ngải đen bên trong có màu tím sâzm (Không phải tím nhạt như màu của củ nghệ đen đâu nhé).

Củ ngải đen có vị đắng.

Cách thử ngải đen
Luộc chín 1 quả trứng gà (Không bóc vỏ) cắt mộng miếng ngải đen, sau đó đem trà lát cắt củ ngải đen lên vỏ quả trứng gà. Để 10 phút sau rồi tiến hành bóc vỏ quả trứng ra, nếu thấy lòng trắng trứng gà cũng chuyển màu đen thì đó chính là cây ngải đen chuẩn.

* Công dụng của cây ngải đen
Có thể nói ngải đen là một loại thần dược nên được rất nhiều người săn lùng. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số tác dụng chính của cây thuốc này:
Ngải đen có tác dung phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư
Tác dụng tăng cường miễn dịch
Tác dụng chống viêm nhiễm, kháng khuẩn
Tác dụng điều hòa các chức năng của gan, thận, tim….

Cách dùng ngải đen làm thuốc
Liều dùng 10-12g củ tươi (cắt khoảng 3-5mm củ ngải) nhai rồi uống với nước ấm vào buổi sáng sớm (ăn sau bữa sáng 15 phút).

Hiện nay, tác dụng của ngải đen vẫn đang còn được nghiên cứu thêm (Bởi cây thuốc này hiếm và rất khó trồng, các công dụng của cây thuốc trên chỉ dựa trên kinh nghiệm dân gian).
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ