Chuyển đến nội dung chính

Cây ngưu bàng

Cây ngưu bàng (Củ ngưu bàng) còn có tên gọi khác là đại đao, hắc phong tủ… Là một loại thực phẩm ngon bổ, ngoài ra đây cũng là vị thuốc nam đa công dụng.

Giải thích tên gọi: Cây có tên gọi ngưu bàng vì (Ngưu = trâu) bởi củ ngưu bàng có vỏ sần xùi, xấu xí như da trâu nên dân gian gọi tên là củ ngưu bàng.

Tên khoa học
Arctium lappa L. Thuộc họ cúc

Khu vực phân bố
Cây ngưu bàng có mọc trong tự nhiên nhưng với số lượng rất ít, ở nước ta các nhà khoa học đã tìm thấy cây này tại Lào Cai nhưng với số lượng ít.

Hiện nay nguồn nguyên liệu sử dụng làm thực phẩm và làm thuốc hầu hết được lấy từ nguồn tự trồng


Bộ phận dùng
Củ ngưu bàng là bộ phận được sử dụng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Không giống các loại củ khác thường thu hái vào mùa thu, củ ngưu bàng được thu hái vào mùa xuân của năm thứ 2 (Từ tháng 1 tới tháng 2), trước khi cây ra hoa. Nếu thu hái vào mùa thu hoặc sau khi cây ra hoa thì củ sẽ bị xơ và mất hết tác dụng.

Thành phần hóa học
Trong củ có chứa 57% inulin, một ít glucoza, lượng nhỏ chất béo, chất nhầy, muối kaki

Tính vị
Theo y học cổ truyền củ ngưu bàng có vị cay, đắng nhẹ, tính hàn vào 2 kinh phế và vị.

*Công dụng của củ ngưu bàng
Củ ngưu bàng có rất nhiều công dụng quý, hiện nay loại củ này được giới khoa học thế giới đặc biệt quan tâm bởi hiệu quả tuyệt vời của nó đối với sức khỏe. Sau đây là những công dụng chính của vị thuốc này:

Tác dụng hạ đường huyết, điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2
Tác dụng điều trị chứng phù thũng
Tác dụng điều trị viêm thật cấp
Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư 

Cách dùng, liều dùng
Điều trị tiểu đường: Dùng 30-40g củ khô đun nước uống hàng ngày (Khoa học chứng minh rễ ngưu bàng có công dụng hạ glucoza trong máu, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả).
Điều trị phù thũng: Củ ngưu bàng sao vàng 100g, đem tán thành bột ngày dùng 10g (Dùng bằng cách uống với nước ấm)
Điều trị viêm thận cấp: Củ ngưu bàng 10g (5g sao vàng, 5g không sao); phù bình sao vàng 6g. Hai vị thuốc trên tán thành bột dùng trong ngày (Dùng với nước ấm).
Điều trị bệnh ung thư: Dùng củ ngưu bàng nấu canh ăn hàng ngày, hoặc dùng 20g củ ngưu bàng khô đun với 30g cây xạ đen lấy nước uống trong ngày.
Ngoài việc sử dụng làm thuốc, củ ngưu bàng còn là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng được sử dụng nhiều trong các bữa ăn hàng ngày. Đây là loại thức ăn bổ dưỡng được nhiều khách sạn chọn làm thực phẩm trong chế biến.

Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...