Chuyển đến nội dung chính

Cây ngưu tất

Còn có tên là cây cỏ xước, hoài ngưu tất.
Tên khoa học Achyranthes bidentata Blume.
Thuộc họ Giền Amaranthaceae.
Ta dùng rễ phơi hay sấy khô - Radix Achyranthes bidentata - của cây ngưu tất.
Sách cổ nói: vị thuốc giống đầu gối con trâu nên gọi là ngưu tất (ngưu là trâu, tất là gối).
Hình ảnh thực tế cây ngưu tất
Mô tả cây:
Cây ngưu tất là một loại cỏ xước cho nên người ta nhầm với cây cỏ xước Achyranthes aspera L. Cỏ có thân mảnh, hơi vuông, thường chỉ cao 1m, cũng có khi tới 2m. Lá mọc đối có cuống, dài 5-12cm, rộng 2-4cm, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên. Cụm hoa mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá (hình 18).
Phân bổ, thu hái và chế biến:
Hiện ta đang trồng giống ngưu tất di thực của Trung quốc có rễ to hơn cây cỏ xước mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Có thể tìm loại cỏ xước ở nước ta dùng làm ngưu tất được. Rễ đào về rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học:
Trong rễ ngưu tất người ta chiết xuất ra một chất saponin, khi thủy phân sẽ cho axit oleanic C30H48O3 và galactoza, rhamnoza, glucoza. Ngoài ra còn có ecdysteron, inokosteron và muối kali.
Tác dụng dược lý:
Trương Diệu Đức, Trương phát Sơ và Lưu Thiệu Quang (1935, Trung hoa y học tạp chí) đã dùng cao lỏng ngưu tất tiến hành 90 thí nghiệm trên tử cung cô lập của thỏ, chuột bạch, mèo và chó (có chửa hoặc không có chửa) đi tới kết luận sau đây:
1. Cao lỏng ngưu tất có tác dụng làm dịu sức căng của tử cung chuột bạch (có chửa hoặc không có chửa cũng vậy).
2. Đối với tử cung của thỏ có chửa hay không, đều phát sinh tác dụng co bóp.
3. Cao lỏng ngư tất có tác dụng làm dịu tử cung của mèo không có chửa nhưng đối với tử cung mèo có chửa lại có tác dụng co bóp mạnh hơn.
4. Đối với tử cung của chó có chửa hay không có chửa, cao lỏng ngưu tất khi thì gây co bóp khi thì gây dịu, tác dụng không nhất định, hoặc lúc đầu gây co bóp về sau có tác dụng dịu.
5. Tác dụng của cao lỏng ngưu tất có lẽ do tác dụng trực tiếp kích thích dây thần kinh phía dưới bụng.
- Theo Kinh Lợi Bân, Viện nghiên cứu quốc lập Bắc kinh, Sở nghiên cứu sinh lý học (1937) thì ngưu tất có tác dụng như sau:
1. Đối với động vật đã gây mê, ngưu tất có thể gây giảm huyết áp tạm thời, sau vài phút trở lại bình thường nhưng sau lại hơi tăng.
2. Ngưu tất có tác dụng làm yếu sức co bóp của khúc tá tràng.
3. Ngưu tất có tác dụng làm yếu sức co bóp của tim ếch.
4. Ngưu tất hơi có tác dụng lợi tiểu.
5. Liều cao, ngưu tất có tác dụng kích thích sự vận động của tử cung.
Chất saponin của ngưu tất có tác dụng phá huyết và làm cho vón anbumin.
Ecdysteron và inokosteron có tác dụng làm kìm hãm sự phát triển của một số sâu bọ.
Đoàn thị Nhu phát hiện ngưu tất có tác dụng hạ cholesterol trong máu và tác dụng hạ huyết áp.
Công dụng và liều dùng:
Tính vị theo đông y: vị chua, đắng, bình, không độc, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng phá huyết, hành ứ (sống), bổ can thận, mạnh gân cốt (chế biến chín).
Trong nhân dân, ngưu tất được dùng trong bệnh viêm khớp, đau bụng, kinh nguyệt khó khăn.
Ngày dùng 3-9g dưới dạng thuốc sắc.
Người có thai không được dùng.
Viên ngưu tất (0,25 cao khô) hoặc thuốc ống (4g ngưu tất khô/ ống) chữa bệnh cholesterol máu cao, huyết áp cao,vữa xơ động mạch. Ngày uống hai lần, mỗi lần 5 viên hoặc 1 ống sau bữa ăn. Dùng liền 1-2 tháng lại nghỉ.
Chú thích: Hồng căn bảo là một loại ngưu tất có thân lá và rễ đỏ cùng loài Achyranthes bidentata Blume.
Ta còn dùng loại cỏ xước cũng gọi là ngưu tất Achyranthes aspera L. cùng một công dụng. Nên chú ý nghiên cứu thêm.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc