Chuyển đến nội dung chính

Cây rẻ quạt

Cây rẻ quạt (dẻ quạt) hay còn gọi là (cây xạ can) không chỉ là một vị thuốc quý, cây xạ can còn là một loài hoa rất chi là đẹp.


Tên khoa học
Belamcanda sinensis (L) DC. Thuộc họ lay ơn.

Khu vực phân bố
Hiện nay loài cây này thường được nhiều gia đình trồng làm thuốc và làm cảnh, chúng ta cũng thường thấy cây xạ can ở trong vườn thuốc nam ở các cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện.

Bộ phận dùng
Thân cây và củ là bộ phận được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Vào thời điểm mùa thu và mùa đông, người ta đào cả cây về, tước lá, cắt sạch rễ con, rửa sạch đất cát, ngâm nước vo gạo 1 ngày đêm rồi đem thái mỏng phơi khô để làm thuốc. (Vì vị thuốc vày hơi có độc nên ta phải ngâm nước vo gạo để tẩy độc).

Thành phần hóa học
Các nhà nghiên cứu tìm thấy trong cây rẻ quạt có: glucozit belamcandin, glucozit iridin.

Tính vị
Cây dẻ quạt có vị đắng, tính hàn (Hơi có độc). Vào 2 kinh can và phế.

* Công dụng của cây xạ can
Theo y học cổ truyền cây xạ can thường được dùng để điều trị các chứng bệnh về hệ hô hấp. Sau đây là một số công dụng chính của vị thuốc này:
Điều trị ho hen, tiêu đờm
Điều trị viêm họng, viêm phế quản mãn tính
Điều trị quai bị
Điều trị sưng vú, tắc sữa
Đại tiểu tiện không thông
Trướng bụng, nước óc ách trong người không tiêu được

Cách dùng, liều dùng
Điều trị ho, có đờm, điều trị sưng vú, tắc sữa, đại tiểu tiện không thông, quai bị: Dùng 10g cây khô sắc với 800ml nước để uống hàng ngày.
Điều trị viêm phế quản mãn tính: Cây rẻ quạt khô 5g, hoàng cầm, cát cánh, cam thảo mỗi vị 2g sắc nước uống hàng ngày.
Điều trị tích nước trong bụng: Lấy 20g cây tươi giã lấy nước uống, khi thấy đi tiểu được thì thôi.
Lưu ý: Khi dùng trực tiếp lá tươi nên dùng với liều lượng thấp từ 5 đến 7 gam, nếu dùng nhiều có thể gây nóng, bỏng rát trong miệng.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v