Chuyển đến nội dung chính

Cây sắn thuyền

Cây sắn thuyền còn có tên gọi khác là cây sắn sàm thuyền.

Đây là một loại cây gỗ lớn, có thể cao tới 15m, hoa màu trắng, mọc thành những chùm nhỏ ở nách cành, quả chín màu đỏ có vị chát. (Xem hình ảnh để thấy rõ hơn)


Tên khoa học
Syzygium resinosum (Gagnep), thuộc họ sim.

Khu vực phân bố
Cây sắn thuyền mọc chủ yếu ở các tỉnh phí Bắc như Thái Bình, Nam Định, Ha Nội, Hòa Bình, Ninh Bình …..

Bộ phận dùng
Bộ phận được dùng làm thuốc của cây này là lá tươi, hoặc lá khô dưới dạng tán bột.

Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm, thời gian thu há tốt nhất là từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, thời điểm này lá phát triển mạnh, lá xanh non nên sử dụng tốt nhất.

Thành phần hóa học
Chưa có những nghiên cứu chi tiết về vị thuốc này, qua những nghiên cứu sơ bộ thấy lá cây có chứa: tamin, chất nhựa, tinh dầu, chất nhầy.

Tính vị
Lá có vị chát, tính hàn, có tác dụng tiêu viêm, giúp vết thương chóng lành.

* Công dụng của cây sắn thuyền
Kháng khuẩn thiêu viêm, giúp vế thương chóng lành, nhanh lên da non
Lá cây: điều trị vết thương không để lại sẹo
Vỏ cây: dùng điều trị đi ngoài, kiết lỵ
Theo kinh nghiệm dân gian, thường dùng ngoài da để đắp vào vết thương cho nhanh liền. Điều quan trọng nhất là đắp lá sắn thuyền sẽ làm những viết thương không để lại sẹo trên da (Tác dụng này mạnh hơn nhiều so với củ nghệ vàng).

Các nghiên cứu, thủ nghiệm của bệnh viện Hữu Nghị Việt – Tiệp cho thấy kết quả vô cùng bất ngờ về hiệu quả điều trị sẹo tuyệt vời của cây sắn thuyền, nó mở ra những cơ hội điều trị hết sẹo đơn giản, ít tốn kém cho bệnh nhân.

Đối tượng sử dụng
Người bị thương, chảy máu
Người tai nạn có vết thương, chảy máu
Người bị đi ngoài, kiết lỵ

Cách dùng, liều dùng
Điều trị vết thương, nhiễm trùng: Dùng 1 nắm lá tươi giã nát đắp vào vết thương (Có thể dùng lá khô tán bột, rắc lên vết thương cũng có hiệu quả tương tự).
Điều trị đi ngoài: Vỏ cây sắn thuyền khô 20g, lá khổ sâm 20g đun với 3 bát nước, đun cạn còn 1 bát uống trong ngày.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...