Chuyển đến nội dung chính

Cây tầm gửi gạo

Cây tầm gửi gạo còn có tên gọi khác là cây chùm gửi, cây tằm gửi …
Tên khoa học
Ramulus Faxilli, thuộc họ Tầm Gửi (Loranthaceae)
Tên kho học của cây tầm gửi gạo: Taxillus chinensis
Khu vực phân bố
Cây phân bố ở khắp các tỉnh trên cả nước, từ đồng bằng đến trung du miền núi. Cây thường mọc, ăn bám trên những cây gỗ lớn như: Cây đa, cây gạo và cây gỗ nhỏ như cây Dâu ( Tầm gửi dâu rất quý và hiếm ). Ở đây chúng ta đang tìm hiểu về tầm gửi trên cây gạo.
Bộ phận dùng
Toàn cây gồm: Thân, lá và cành nhỏ đều được dùng làm thuốc. Theo kinh nghiệm những lá to và dầy, không mục nát thì tốt hơn những lá mỏng, nhỏ.
Cách chế biến và thu hái
Do cây mọc và sống ký sinh trên cây Gạo, nên cây mọc quanh năm, mùa đông cây cũng không bị rụng lá do luôn hút chất dinh dưỡng và nước từ những cây gỗ chúng bám vào. Cây được người dân tìm và thu hái quanh năm, nhiều nhất là vào mùa hè, khi cây phát triển mạnh nhất.
Người dân tiến hành chạt cả cành và lá về băm nhỏ và phơi khô tự nhiên để làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong tầm gửi cây gạo có các chất như: Trans-phytol, alpha-tocopherol quinone, afzeline, quercitrin, catechin và quercituron. Trong đó hoạt chất  catechin trong cây tầm gửi gạo có tác dụng ngăn chặn sự hình thành sỏi canxi, rất tốt cho những bệnh nhân mắc sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu.
Hình ảnh tầm gửi trên cây gạo tía
Hình ảnh: Cây tầm gửi gạo sau khi phơi khô
Tính vị
Tầm gửi gạo có vị hơi chát, mùi thơm, tính bình. Vào 2 kinh cạn và thận.
* Công dụng của tầm gửi gạo
Theo y học cổ truyền, mỗi loại tầm gửi lại có một công dụng khác nhau. Loại được đánh giá cao trong các loại cây tầm gửi là tầm gửi mọc trên cây gạo tía. Có một thời gian, tầm gửi gạo còn được ví như cây bách bệnh vì tác dụng điều trị được nhiều chứng bệnh của vị thuốc này. Dưới đây là tổng hợp một số tác dụng chính:
  • Bồi bổ, tăng cường chức năng thận
  • Phục hồi chức năng thận ở những bệnh nhân suy thận
  • Tác dụng điều trị bệnh sỏi thận
  • Điều trị sỏi bàng quang, sỏi đường tiết niệu
  • Điều trị viêm cầu thận
  • Tác dụng mát gan giải độc, giải rượu cực hay
  • Tác dụng tốt cho những bệnh nhân mắc bệnh xương khớp, phong tê thấp
  • Điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh

Đối tượng sử dụng
  • Người suy giảm chức năng thận, suy thận
  • Người mắc bệnh sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang
  • Người mắc bệnh viêm cầu thận cấp và mãn tính
  • Người suy giảm chức năng gan do dùng nhiều bia rượu
  • Người mắc bệnh xương khớp, phong tê thấp
  • Người già chân tay tê lạnh, đau mỏi xương khớp
  • Dùng cho phụ nữ sau khi sinh

Cách dùng, liều dùng
  • Ngày dùng: 20-30g dưới dạng thuốc sắc, đun uống trong ngày.
  • Lưu ý: Vì cây có nhiều dược tính, bởi vậy sau khi đun hết nước đầu ta nên đun đi đun lại thêm 2 đến 3 lần để lấy hết dược tính trong cây.
  • Tác dụng: Mát gan, giải rượu, bồi bổ gan thận, tăng cường sức khỏe

Bài thuốc điều trị bệnh thận (Thận hư, sỏi thận) từ cây tầm gửi gạo
  • Thành phần: Tầm gửi gạo 15g, (Cây mã đề, Thổ phục linh, Rễ cỏ tranh, Kim tiền thảo mỗi vị 10g)
  • Cách dùng: Sắc nước uống trong ngày, nên duy trì sắc nhiều nước (khoảng 1,5 lít ) để thận đào thải độc tố tốt hơn.
  • Tác dụng: Bài thuốc trên có thể áp dụng cho những bệnh nhân mắc viêm cầu thận vào bệnh nhân mắc sỏi thận, sỏi bàng quang. Người bệnh kiên trì dùng liệu pháp trên khoảng 2 tháng sẽ ra sỏi.

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc