Chuyển đến nội dung chính

Cây thạch vĩ

Cây thạch vĩ còn có tên gọi khác là thạch bì, phi đao kiếm, thạch lan, kim tinh thảo. Giải thích tên gọi thạch vĩ: Thạch = đá, vĩ = lớn (Loài cây mọc trên đá thành những đám rộng lớn).


Tên khoa học
Pyrrosia lingua (Thunb.) Farewell, thuộc họ dương xỉ

Khu vực phân bố
Là loại cây dương xỉ có hình dáng nhỏ bé, loài cây này mọc rất nhiều ở các cánh rừng rậm nhiệt đới, nhất là ở những kẽ đá ẩm ướt hoặc trên thân những cây gỗ lớn lâu năm. Ở các công viên chúng ta vẫn thường thấy loài cây này mọc trên các thân cây cổ thụ như: Cây đa, cây vạn tuế, cây xưa….

Do cây nhỏ nhắn, hình dáng đẹp nên hiện nay nhiều nơi trồng cảnh, dùng làm nền cho những cây khác.

Bộ phận dùng
Toàn cây bao gồm lá, thân và rễ đề dùng làm thuốc được.

Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm, đem phơi khô làm thuốc.

Thành phần hóa học
Cây có chứa các hoạt chất phy tosterol và tanin.

Tính vị
Theo đông y cây có vị đắng ngọt, tính hơi hàn, vào hai kinh phế và bàng quang. Có tác dụng lợi tiểu, thanh thấp nhiệt, điều trị các bệnh về đường tiểu và hệ hô hấp. Cây có một số tác dụng chính sau:

* Công dụng của cây thạch vĩ
Tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm
Điều trị chứng tiểu ra máu
Điều trị sỏi thận
Điều trị viêm bàng quang, viêm tiết niệu, niệu đạo
Điều trị viêm phế quản mãn tính
Giải độc lưu huỳnh
Điều trị bệnh rụng tóc

Cách dùng, liều dùng
Điều trị sỏi thận, viêm bàng quang, viêm tiết niệu: Cây thạch vĩ khô15g, xa tiền tử (hạt mã đề) 10g, ké đầu ngựa 15g, rễ cỏ tranh 10g đun với 1,5 lít nước uống trong ngày.
Điều trị tiểu ra máu: Cây thạch vĩ khô 15g, cây huyết dụ 15g, cây dừa nước 10g đun nước uống hàng ngày.
Điều trị viêm phế quản mãn: Thạch vĩ khô 5g, hạt cau chín phơi khô 5g. Hai vị trên đem phơi khô, tán thành dạng bột, chộn đều 2 vị pha với nước nóng, thêm 2 miếng gừng mỏng uống trong ngày. Dùng liên tục cách trên từ 2-3 ngày sẽ có chuyển biến.
Điều trị chứng rụng tóc: 30g cây tươi xào với dầu vừng đến khi chín (Hoặc dùng cây khô nghiền bột, xào với dầu vừng), rồi bôi lên vùng da đầu bị rụng tóc (Đây là kinh nghiệm dân gian, dùng khá hiệu quả)
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ