Chuyển đến nội dung chính

Cây thành ngạnh

Cây thành ngạnh còn gọi là cây đỏ ngọn, cây may tiên (Lai Châu).


Trong những năm chiến tranh cây đỏ ngọn thường được bà con đồng bào miền núi Tây Bắc dùng lá cây làm nước uống hàng ngày.

Bà con đã dùng cây thuốc này làm thuốc cho thương binh uống giúp thương binh nhanh phục hồi sức khỏe.

Tên khoa học
Cratoxylon prunifolium Dyer

Mô tả cây
Tuy được sử dụng từ lâu, xong khá ít người biết về loài cây này. Để bạn đọc nhận diện được loài cây này sau đây là mô tả hình ảnh của cây đỏ ngọn:
Thân cây: Thân cây to có thể cao tới 13m, cành cây nhỏ có lông tơ khi còn non
Lá cây: Hình mác, đầu lá có màu đỏ khi còn non, dài 12-15cm, rộng 3-5cm
Hoa: Màu trắng hoặc màu hơi tía, mọc thành chùm ở nách lá
Quả thành ngạnh hình trứng nhỏ kích thước 1,5cm x 0,8cm, có 01 hạt kích thước 0,6cm x0,3cm

Khu vực phân bố
Vùng đồng bằng ít gặp cây thuốc này, cây thành ngạnh mọc nhiều ở các tỉnh miền núi, đặc biệt là vùng miền núi phía Bắc nước ta như: Hòa Bình, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Sơn La….

Bộ phận dùng
Lá, rễ và vỏ cây là những bộ phận được sử dụng làm thuốc từ lâu trong dân gian.

Thành phần hóa học
Từ nhiều năm trước cây thành ngạnh hay cây đỏ ngọn đã nhận được sự quan tâm của giới khoa học. Năm 1995 các Bác sỹ của Học viện Quân y đã tìm ra 2 hoạt chất có trong lá thành ngạnh là: tanin và flavonoid.

Kết quả nghiên cứu của Học Viện Quân y cho thấy lá thành ngạnh có tác dụng chống Oxi hóa rất mạnh. Nếu so sánh với các dược liệu có hoạt tính oxi hóa mạnh như: Chè xanh, xoan trà ta sẽ thấy tác dụng chống oxi hóa của lá thành ngạnh đứng đầu bảng.

Từ kết quả này mà ngày nay cây thành ngạnh còn được ứng dụng làm thuốc giúp bảo vệ tế bào, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng cường tuần hoàn não.

Mùi vị
Lá có vị nhọt nhẹ, hơi đắng, có chút vị chua và chát. Tính mát, rất rễ uống có thể dùng như trà hàng ngày.

*Công dụng của cây thành ngạnh
Là một vị thuốc được sử dụng từ lâu trong nhân dân, trải qua nhiều công trình nghiên cứu kỹ lưỡng. Ta có thể ứng dụng cây thành ngạnh làm thuốc điều trị một số bệnh sau:
Tác dụng điều trị xơ vữa động mạch, thiểu năng tuần hoàn não.
Tác dụng tăng cường trí nhớ, bảo vệ tế bào não
Tác dụng tăng cường tiêu hóa, giúp ăn ngon ngủ tốt
Tác dụng tăng cường sức khỏe, chống lão hóa, tăng tuổi thọ
Tác dụng phòng ngừa ung thư

Đối tượng sử dụng
Người lao động trí óc, hoạt động trong môi trường có cường độ làm việc căng thẳng
Người già suy giảm trí nhớ, hay quên
Người mắc xơ vữa động mạch
Người mắc chứng thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu lên não
Người tiêu hóa kém, kém ăn, kém ngủ, thiếu máu
Người bình thường dùng hàng ngày giúp tăng cường sức khỏe, phòng ung thư, kiện trí nhớ
Phụ nữ sau sinh nên dùng thành ngạnh để sớm phục hồi sức khỏe
Người bệnh ung thư nên dùng

Cách dùng, liều dùng
Có thể dùng lá tươi hoặc lá khô đều có tác dụng tốt. Nếu bà con ở xa không có điều kiện dùng lá tươi nên mua sản phẩm đã được phơi khô để hãm trà uống hàng ngày.

Liều dùng:
Lá khô: 30 gram
(Lá tươi: 60 gram)
Thêm 1 lít nước sôi, ủ trong thời gian khoảng 30 phút là dùng được (Lưu ý: Nên thực hiện động tác tráng qua nước sôi 1 lần trước, mùi vị trà thành ngạnh sẽ thơm ngon hơn).
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc