Chuyển đến nội dung chính

Cây thông đất

Giới thiệu về cây thông đất
Cây thông đất có tên khoa học là: Lycopodiaceae


Từ lâu khoa học thế giới đã nghiên cứu và chứng minh hiệu quả điều trị bệnh Alzheimer của cây thông đất.

Năm 1948 các nhà khoa học Trung Quốc đã tìm thấy một hoạt chất quý trong cây thông đất có tác dụng ngăn chặn sự suy giảm trí nhớ, giúp tăng khả năng truyền dẫn của hệ thần kinh trung ương, điều trị chứng suy giảm trí nhớ ở người già.

Ở nước ta cây thông đất hay còn gọi là cây Thạch tùng, là một loài cây quý hiếm thường mọc ở các vùng cao nguyên núi đá ở miền Bắc nước ta.

Cây được Bác sỹ Hoàng Sầm – Viện trưởng Viện Y học bản địa tỉnh Thái Nguyên phát hiện đầu tiên tại vùng cao nguyên đá Đồng Văn của tỉnh Hà Giang.

Sau này đi sâu khảo sát chúng ta còn tìm thấy loài cây này ở các vùng núi đá của tỉnh Điện Biên, tỉnh Sơn la, tỉnh Hòa Bình và một số tỉnh miền trung.

Mô tả hình dáng
Cây có tên gọi là thông đất bởi thân cây có hình rất giống cây thông (Xem hình ảnh và video), cây có chiều cao khoảng 20cm, mọc sát mặt đất, mọc nhiều ở những vùng đất khô cằn có đá lẫn sỏi.

Tác dụng của cây thông đất
Theo y học cổ truyền cây thông đất có vị đắng nhẹ, tính hàn, không độc có tác dụng thông kinh lạc, thanh nhiệt và tiêu thũng. Cây có các tác dụng chính như sau:
Phòng và điều trị bệnh teo não (Alzheimer)
Tái tạo và tăng khả năng truyền dẫn ở hệ thần kinh trung ương
Phục hồi trí nhớ, điều trị chứng suy giảm trí nhớ ở người già

Đối tượng sử dụng
Người mắc bệnh teo não (Alzheimer)
Bệnh nhân mắc chứng kinh giật (động kinh)
Người mắc chứng hay quên, sa sút trí tuệ
Bệnh nhân mắc chứng men gan cao, nóng gan

Cách dùng làm thuốc
Dùng để điều trị suy giảm trí nhớ: Cây thông đất khô 7g, viễn chí 10g nấu với 800ml lít nước, đun cạn còn 400ml chia 3 lần để uống trong ngày.
Dùng để điều trị bệnh gan: Cây thông đất khô 10g, cà gai leo khô 30g nấu với 1 lít nước, đun cạn còn 700ml chia ra uống trong ngày.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...