Chuyển đến nội dung chính

cây tía tô

Cây tía tô còn có tên gọi khác là tử tô, tủ tô tử, tô ngạnh… Là một loại cây gia vị rất quen thuộc với chúng ta, tía tô có mùi thơm, được dùng nhiều làm gia vị cho món ăn như món: Cháo thịt, lươn nấu chuối, rau sống….

Dân gian đánh giá cao công dụng của cây tía tô, coi đây là một thực phẩm mang nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Tên khoa học
Perilla ocymoides L. Thuộc họ hoa môi
Khu vực phân bố
Cây tía tô được người dân trồng khắp nơi để làm gia vị. Ngoài chợ có bán rất nhiều vị thuốc này nên ta có thể dễ dàng mua được.

Bộ phận dùng
Toàn bộ cây gồm lá, thân và quả đều được dùng làm thuốc. Từ cây tía tô cho ta ra 3 vị thuốc quý:

Tử tô tử: là quả chín phơi khô (Hạt tía cho chứa lượng tinh dầu khô rất cao, trước kia được Nhật Bản sử dụng để quét lên vải dù để chống thấm).
Tử tô diệp là lá phơi khô
Tô ngạnh: là cành phơi khô của cây tía tô
Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, qua mùa thu là cây lụi và chết đi. Đem nhặt lá riêng, chặt thân riêng phơi khô làm thuốc.

Thành phần hóa học
Trong cây có chứa 0,50% tinh dầu với thành phần chú yếu là perilla – andehyt (Chất tạo ra mùi thơm đặc trưng cho cây tía tô), limonen, OIL – pinen, dihydrocumin.

Tính vị
Cây có vị cay the, tính ôn. Vào 2 kinh tỳ và phế.

* Công dụng của cây tía tô
Theo kinh nghiệm dân gian cây tía tô có công dụng điều trị một số căn bệnh chính như sau:

Điều trị cảm sốt, nhức đầu, ho
Thanh nhiệt, giải độc thức ăn (cua cá)
Điều trị sưng vú

Cách dùng, liều dùng
Điều trị cảm sốt, ho, mệt mỏi: Lá tía tô 1 nắm, lá hành tươi 1 nắm, gạo 200g nấu cháo ăn trong ngày.
Ngoài ra dân gian còn dùng cây tía tô để xông hơi, hoặc rang nóng lên để đánh cảm.
Điều trị sưng vú: Lá tía tô sắc uống, kết hợp dùng thêm lá tươi giã nát đắp hàng ngày.
Giải độc do thức ăn: Lá tía tô khô 10g, sinh khương 8g, sinh cam thảo 4g sắc với 3 bát nước, sắc cạn còn 1 bát chia 2 lần uống trong ngày. Uống lúc nóng.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v