Còn có tên là cây mã đề nước.
Tên khoa học Alisma plantago-aquatica L. var. orientalis.
Thuộc họ Trạch tả Alismataceae.
Trạch tả (Rhizoma Alismatis) là thân củ chế biến, phơi hay sấy khô của cây trạch tả (Trạch = đầm, tả = tát cạn, vì vị này thông tiểu tiện mạnh như tát cạn nước đầm ao).
Mô tả:
Cây trạch tả mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim. Hoa họp thành tán có cuống dài đều, lưỡng tính có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, nhị nhiều lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả là một đa bế quả.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Cây này mọc hoang ở những nơi ẩm ướt. Hái lấy rễ củ, rửa sạch, cao hết rễ nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
Công dụng và liều dùng:
Chủ yếu làm thuốc thông tiểu chữa bệnh thủy thũng trong bệnh viêm thận. Ngày dùng từ 10-30g dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Có người nói là có thể chữa bệnh sỏi thận và lợi sữa.
Đơn thuốc có tả trạch:
Chữa bệnh thủy thũng: Trạch tả 40g, bạch truật 40g, tán nhỏ, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc.
Phục linh trạch tả thang: Trạch tả 6g, phục linh 6g, bạch thuật 4g, cam thảo 2 g, quế chi 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Cũng chữa bệnh thủy thũng
Tên khoa học Alisma plantago-aquatica L. var. orientalis.
Thuộc họ Trạch tả Alismataceae.
Trạch tả (Rhizoma Alismatis) là thân củ chế biến, phơi hay sấy khô của cây trạch tả (Trạch = đầm, tả = tát cạn, vì vị này thông tiểu tiện mạnh như tát cạn nước đầm ao).
Mô tả:
Cây trạch tả mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim. Hoa họp thành tán có cuống dài đều, lưỡng tính có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, nhị nhiều lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả là một đa bế quả.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Cây này mọc hoang ở những nơi ẩm ướt. Hái lấy rễ củ, rửa sạch, cao hết rễ nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
Công dụng và liều dùng:
Chủ yếu làm thuốc thông tiểu chữa bệnh thủy thũng trong bệnh viêm thận. Ngày dùng từ 10-30g dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Có người nói là có thể chữa bệnh sỏi thận và lợi sữa.
Đơn thuốc có tả trạch:
Chữa bệnh thủy thũng: Trạch tả 40g, bạch truật 40g, tán nhỏ, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc.
Phục linh trạch tả thang: Trạch tả 6g, phục linh 6g, bạch thuật 4g, cam thảo 2 g, quế chi 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Cũng chữa bệnh thủy thũng
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét