Chuyển đến nội dung chính

Cây trâu cổ (cây xộp, vương bất lưu hành)

Cây trâu cổ còn được gọi là vương bất lưu hành, cây xộp, cây vẩy ốc …. Một loại cây cảnh nhưng lại có rất nhiều công dụng quý, tác dụng quý nhất của cây thuốc này phải kể tới là tác dụng điều trị liệt dương.

Tên khoa học
Ficus pumila L.

Khu vực phân bố
Cây trâu cổ là dạng cây dây leo thường mọc trên các vách đá, nhiều nơi còn trồng cây này ở bờ tường, bờ dào quanh nhà để làm cảnh. Cây phân bố ở khắp các vùng miền núi phía bắc nước ta.

Bộ phận dùng
Lá thân (Còn gọi là Bị lệ lạc thạc đằng) và quả (Vương bất lưu hành) đều được dùng làm thuốc, nhiều nơi còn dùng cả nhựa cây.

Thành phần hóa học
Quả trâu cổ có chứa các hoạt chất: Glucoza, arabinoza và fructoza

Mô tả hình ảnh cây trâu cổ
Là loại cây dây leo, mọc sát vào vách đá, thân cây hoặc vách tường, lá cây khá nhỏ nên còn được gọi là cây vẩy ốc (Xem hình ảnh cây trâu cổ để thấy được rõ hơn)
Tình vị
Quả trâu cổ có vị ngọt, mát, tính bình.
Lá và cành vị chua chát, tính mát có tác dụng thông tiện, lợi sữa

* Công dụng của cây trâu cổ
Quả trâu cổ là một vị thuốc được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Các sách cổ Thần nông bản thảo, Bản thảo cương mục đều có ghi chép về vị thuốc này. Theo các tài liệu cổ cây trâu cổ có những tác dụng chính như sau:

Quả có tác dụng điều trị liệt dương
Quả tác dụng điều trị di mộng tinh
Lá điều trị tắc tia sữa, lợi sữa
Lá thân có tác dụng lợi tiển, thông đại tiện
Tác dụng tiêu độc
Đối tượng sử dụng
Người bị liệt dương, yếu sinh lý
Người thường xuyên mắc chứng di tinh, mộng tinh
Người bị đau lưng mỏi gối do thận yếu
Phụ nữ bị tắc tia sữa, thiếu sữa
Người bị phù thũng, bí tiểu
Người bị táo bón, khó tiêu

Cách dùng, liều dùng
1. Cách ngâm rượu quả trâu cổ điều trị liệt dương, di mộng tinh:

Quả trâu cổ loại khô: 2kg
Đậu đen (Sao thơm) 1kg
Rượu trắng 40 độ 6 lít
Cách ngâm: Hai vị trên ngâm với 6 lít rượu trong thời gian 15-20 ngày là dùng được. Loại rượu này có công hiệu bổ thận tráng dương, điều trị liệt dương, yếu sinh lý, di tinh, mộng tinh, điều trị đau lưng, mỏi gối.
2. điều trị tắc tia sữa, lợi sữa, thông tiện

Quả khô 10-15g (hoặc lá cành khô 20-25g) sắc nước uống hàng ngày.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc