Chuyển đến nội dung chính

Cây tre

Cây tre còn có tên gọi khác là là cây trúc nhị thanh, cây trúc nhự, trúc lịch… Là một loài cây vô cùng thân thuộc, gần gũi với làng quê Việt Nam từ xưa tới nay.
Tên khoa học: Caulis Bambusae in Taenia. Thuộc họ tre.
Khu vực phân bố
Cây tre Việt Nam được nhân dân trồng khắp nơi, đặc biệt là ở các tỉnh phía Bắc. Lũy tre làng đã trở thành một hình ảnh vô cùng thân thuộc với đồng quê Việt Nam, hình ảnh lũy tre làng đã được mô tả vô cùng thân thương qua những bài thơ, bài hát, bức tranh. Lũy tre đã trở thành biểu tượng rất đỗi thân thương của làng quê Việt Nam.

Hiện nay do tốc độ đô thị hóa mà hình ảnh những lũy tre làng cũng không còn nhiều như trước, hiện một số địa phương vẫn còn trồng cây tre nhưng không nhiều như trước. Những tỉnh có trữ lượng cây tre nhiều hiện nay có: Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình …..

Bộ phận dùng
Lá tre, phần thân cây tre cạo lấy phần thân màu trắng phía dưới lớp vỏ màu xanh của thân cây tre.

Trúc nhự: Vỏ cây tre
Trúc diệp: Lá tre non
Trúc lịch: Cây tre non nướng, vắt lấy nước mà dùng
Trúc hoàng: Màng màu trắng hoặc vàng bên trong cây nứa, cây tre.
Cách chế biến và thu hái
Vị thuốc này được thu hái quanh năm. Lá thường dùng dưới dạng lá tươi. Vỏ cây tre được gọi là trúc nhự, trúc nhự được chế biến theo cách: Cưa cây tre thành những đoạn ngắn, cạo phần vỏ màu xanh đi, sau đó cạo lấy lớp phía dưới có màu vàng (Lớp này thường chỉ dày 0,5mm).

Thành phần hóa học
Chưa có tài liệu nghiên cứu.

Tính vị
Cây tre có vị ngọt, tính hơi lạnh, vào 3 kinh phế, vị và can (gan)

* Công dụng của cây tre
Theo y học cổ truyền cây tre có một số công dụng chính sau:

Tác dụng thanh nhiệt, giải độc
Tác dụng an thai, điều trị động thai
Điều trị chảy máu cam
Điều trị băng huyết
Lá tre non công dụng: Điều trị ho, kinh phong (bệnh động kinh) ở trẻ nhỏ.
Đối tượng sử dụng
Phụ nữ bị động thai
Người mắc chảy máu cam
Phụ nữ băng huyết
Trẻ nhỏ mắc kinh giật, động kinh
Người bị cấm khẩu, điên cuồng

Cách dùng, liều dùng
Cách dùng trúc nhự (Vỏ cây tre)
Cách dùng: Trúc nhự tẩm nước gừng, sao vàng hạ thổ. Mỗi ngày dùng 20g sắc với 1 lít nước để uống trong ngày.
Công dụng: Điều trị chứng chảy máu cam, động thai, băng huyết, kinh nguyệt không ngừng, thanh nhiệt giải độc):

Cách dùng trúc diệp (Lá tre non)
Cách dùng: Trúc diệp khô 35g – 40g sắc với 1,5 lít nước để uống trong ngày. Có thể dùng nước lá tre để rửa vết thương để sát trùng.
Công dụng: Điều trị ho, sốt, nóng trong, cảm mạo, phù nề, trẻ nhỏ kinh phong (Động kinh ở trẻ nhỏ).

Cách dùng trúc lịch (Cây tre non nướng lên, vắt lấy nước)
Cách dùng: Nước cây tre non = 25ml – 30ml uống trong ngày.
Công dụng: Nhuận tràng, điều trị cấm khẩu, điên cuồng, động kinh.
Điều trị co giật, động kinh bằng vị trúc hoàng: Trúc hoàng 5g – 8g sắc nước uống hàng ngày.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc