Chuyển đến nội dung chính

Cây trinh nữ hoàng cung

Cây còn gọi là: Hoàng cung trinh nữ-Tây nam văn châu lan- Thập bát học sĩ (Trung Quốc), Tôi – Thái Lan.

Tên khoa học :Crinum ialifolium L. Thuộc họ Thuỷ tiên Amaryllidaceae.

Cây có tên trinh nữ hoàng cung bởi thời xưa cây thuốc này là một vị thuốc quý, thường chỉ được dùng trong cung vua để điều trị bệnh phụ nữ cho các cung tần mỹ nữ, con gái vua.

Mô tả cây
Cây trinh nữ hoàng cung có hình dáng như cây hoa loa kèn, nhưng có bản lá to và rộng hơn
Hoa cây mọc thành từ chùm ở chính giữa cây mọc lên, hoa mùa trắng có điểm sắc tím nhạt (Xem hình cây trinh nữ hoàng cung để thấy rõ hơn).


Phân bố, thu hái và chế biến
Nhiều người nói rằng cây trinh nữ hoàng cung chỉ mọc ở Thái Lan, Cămpuchia nhưng thực tế ở Việt Nam cũng có mọc từ lâu và hiện nay thấy trồng ở cả 3 miển Bắc, Trung và Nam và dùng từ rất lâu từ thời phong kiến. Ở nước ta bộ phận dùng là lá cây dùng tươi hay phơi hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần.

Thành phần hoá học
Do có nhiều tính chất dược quý giá bởi vậy mà trinh nữ hoàng cung nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà Khoa học thế giới, cây đã trả qua rất nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Các nhà khoa học đã tìm được các dược chất sau trong cây trinh nữ hoàng cung: Hợp chất Latisolin, ancaloit, chất latisodin, đặc biệt là 2 hợp chất crinatblin và crinafolidin có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư.

* Công dụng và liều dùng
Y học cổ truyền đã biết sử dụng cây trinh nữ hoàng cung từ lâu để điều trị bệnh phụ nữ, ngày nay qua các nghiên cứu của các nhà khoa học mà trinh nữ hoàng cung được ứng dụng rộng dãi làm thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh sau:

Tác dụng hỗ trợ điều trị Ung thư cổ tử cung, u nang buồng trứng
Tác dụng hỗ trợ điều trị Ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới
Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư vú
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân Ung thư cổ tử cung, u buồng trứng
Nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt
Phụ nữ mắc ung thư vú
Cách dùng trinh nữ hoàng cung làm thuốc
Dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị U xơ tử cung, u nang buồng trứng, u tuyến tiền liệt
Cách dùng: Đơn giản nhất là sắc nước uống hàng ngày (Lá khô hoặc lá tươi đều tốt).

Cách kết hợp dùng chung với các vị thuốc khác:

Thân và lá cây xạ đen: … 40g
Cây bạch hoa xà thiệt thảo:  40g
Cây bán chi liên: ………….. 15g
Trinh nữ hoàng cung: 5-7 lá khô hoặc tươi
Sắc với 1,5 lít nước (sắc trong thời gian 20 phút) rồi chắt nước uống trong ngày

2. Dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị Ung thư vú

Cách dùng: Như trên và kết hợp thêm dùng 5 lá tươi trinh nữ hoàng cung giã nát đắp vào nơi có khối U.
Rất nhiều bệnh nhân dùng cách nước sắc trinh nữ hoàng, xạ đen cung như trên đã thu được kết quả rất tốt.

Lưu ý:
Hiện nay ngoài tự nhiên có rất nhiều cây có hình dáng giống cây trinh nữ hoàng cung nư (Cây hoa náng, cây hoa loa kèn, cây lược vàng…) việc sử dụng nhầm cây thuốc không những làm quá trình điều trị bệnh không hiệu quả mà còn gây tác hại xấu cho cơ thể, thậm chí dẫn tới ngộ độc. Bởi vậy khi mua sản phẩm về làm thuốc bệnh nhân nên cân nhác kỹ:

Không mua bán sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất sứ.
Chỉ mua ở những địa chỉ uy tín đã có nhiều người sử dụng.
Khi sử dụng cần dùng đúng liều lượng theo hướng dẫn.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc