Chuyển đến nội dung chính

Cây vòi voi

Cây vòi voi còn có tên gọi khác là đại vĩ đạo, cẩu vĩ trùng. Dân gian gọi tên cây vòi voi bởi hình dáng bông hoa của loài cây này rất giống cáy vòi của con voi (Xem hình ảnh).

Tên khoa học
Heliotropium indicum L, thuộc họ vòi voi Borraginaceae
Khu vực phân bố
Cây vòi voi là vị thuốc mọc hoang dại, cây mọc rất nhiều dọc ven đường ở các tỉnh miền Bắc từ đồng bằng tới các tỉnh miền núi đều có cây thuốc này.

Bộ phận dùng
Toàn cây bào gồm thân, lá và rễ đều được dùng làm thuốc. Thường thu hái vào thời gian từ tháng 5 đến hàng 10 hàng năm bằng cách rửa sạch, dùng dưới dạng cây tươi.

Thành phần hóa học
Trong cây có chứa axit xyanhydric, ancaloit có nhân pyrolizidinn (Đây là những chất có độc tính cao đối với gan, tuy nhiên độc tính của cây vòi voi không tác động ngay lập tức tới cơ thể mà nó âm ỉ, kéo dài lâu năm nên rất khó phát hiện).

Bởi vậy tổ chức y tế thế giới WTO đã khuyến cáo không nên dùng cây vòi voi dùng làm thuốc uống bởi có thể gây độc cho gan, xuất huyết thậm chí gây ung thư cho người sử dụng.
Bộ Y tế Việt Nam cũng đã có Chỉ thị người dân và các bệnh viện cần thận trọng khi sử dụng vòi voi.
Do vậy một lần nữa chúng tôi khuyến cáo người dân không nên dùng cây vòi voi làm thuốc uống.

* Công dụng của cây vòi voi
Theo y học cổ truyền cay vòi voi có công dụng tiêu máu bầm, xưng tấy được sử dụng để điều trị các bệnh sau:

Tác dụng điều trị bệnh phong tế thấp, đau nhức xương khớp
Tác dụng điều trị mụn nhọt
Tác dụng điều trị bệnh viêm da cơ địa
Đối tượng sử dụng
Người già bị đau nhức xương khớp
Người bệnh phong tê thấp
Người mắc viêm da cơ địa

Cách dùng, liều dùng
Chỉ dùng ngoài da, không dùng để uống. Cách dùng như sau:
Điều trị phong tê thấp, đau nhức xương khớp: Lấy 500g cây tươi chặt thành từng đoạn nhỏ, giã nát bỏ vào chảo sao nóng với dấm. Gói thuốc vào 1 miếng vải rồi đem buộc vào vùng bị đau. Duy trì liên tục cách trên trong thời gian khoảng 1 năm.
Ngâm rượu vòi voi làm thuốc điều trị đau nhức xương khớp: Ta dùng cây vòi voi ngâm rượu trong thời gian 1 tháng, lấy rượu vòi voi đắp vào vùng khớp bị xưng đau cũng có hiệu quả tốt.
Điều trị viêm da cơ địa: Dùng cây tươi giã nát đắp lên vùng da bị viêm trong thời gian 30 phút. Duy trì cách trên này 2 lần trong thời gian khoảng 10 ngày là có chuyển biến.
Lưu ý khi sử dụng
Chỉ dùng dưới dạng cây tươi để đắp ngoài da, không dùng sắc uống
Không dùng cho phụ nữ mang thai vì có thể gây sảy thai
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ