Chuyển đến nội dung chính

Cây xấu hổ, mắc cỡ

Chắc hẳn trong đời ai cũng đã có một lần dẵm vào gai xấu hổ nên có lẽ chúng ta không quá xa lạ với loại cây cỏ mọc hoang này.

Câu xấu hổ còn có tên gọi là: Cây mắc cỡ, cây trinh nữ, cây thẹn, hàm tu thảo. Cây có tên gọi là xấu hổ là do, khi ta chạm vào lá cây sẽ cụp lại như người con gái e thẹn.

Tên khoa học
Mimosa pudica L. Thuộc họ Trinh nữ Mimosaceae.

Mô tả hình dáng
Là dạng cây bò sát đất, thân cây có gai sắc nhọn, lá cây giống láu rau rút, hoa màu tím. (Xem ảnh để thấy rõ hơn).

Khu vực phân bố
Cây mọc hoang khắp nơi, trong Nam cây mọc rất nhiều (Chưa thấy ai trồng).

Thu hái và chế biến
Theo y học cổ truyền, cây xấu hổ (mắc cỡ) là một vị thuốc quý. Toàn cây gồm lá, thân và cả rễ đều được dùng làm thuốc. Khi thu hái người ta nhổ cả rễ cây đem về rửa sạch, sau đó đem cắt ngắn phơi khô làm thuốc (Thân cây và rễ cây phơi riêng).

Thành phần hóa học
Trong lá cây có chứa các hoạt chất: mimosin và seien

Tác dụng dược lý
Cây xấu hỏ được các nhà khoa học đặc biệt chú ý nhờ hiệu quả điều trị bệnh bằng phương pháp dân gian. Đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước về cây thuốc này. Sau đây là các tác dụng mà các nhà khoa học tìm được khi nghiên cứu về cây xấu hổ:

Tác dụng ức chế thần kinh trung ương
Tác dụng chấn kinh
Tác dụng giảm đau
Tác dụng giải độc
 Công dụng của cây xấu hổ
Theo kinh nghiệm dân gian uống nước sắc cây xấu hổ sẽ giúp ta ngủ ngon. Do vậy cây được dùng làm thuốc an thần, điều trị mất ngủ.
Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh động kinh (Nhờ tác dụng giảm cường độ những cơn co giật)
Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đau nhức xương khớp
Tác dụng đào thải độc tố, mát gan giải độc cơ thể
Đối tượng sử dụng
Người thường xuyên bị mất ngủ, ngủ chập chờn, ngủ không sâu giấc.
Người bệnh động kinh
Người già bị đau nhức xương khớp, thoái hóa cột sống
Người bị nóng gan, người thường xuyên sử dụng bia rượu

Cách dùng cây xấu hổ làm thuốc
1. điều trị bệnh mất ngủ bằng cây xấu hổ
Lá và dây xấu hổ phơi khô 15-20g, cây lạc tiên 20g sắc nước uống hàng ngày. Duy trì uống liên tục trong 1 tuần bạn sẽ có một giấc ngủ ngon.

2. Thuốc hỗ trợ điều trị bệnh động kinh từ cây xấu hổ
Cây xấu hổ toàn cây (Lá, thân và rễ phơi khô) 20g, cây câu đằng 10g sắc nước uống trong ngày, nhất là lúc chuẩn bị đến cơn co giật (Lưu ý, câu đằng không nên sắc kỹ)

3. Cách điều trị bệnh đau nhức xương, thoát vị đĩa đệm từ rễ cây xấu hổ
Lấy 200g rễ xấu hổ phơi khô thái mỏng đem tẩm với rượu gạo trong 1 tiếng.
Sau đó đem sao thơm.
Chia ra làm 5 phần, mỗi ngày sắc 1 phần.
Dùng liên tục trong thời gian khoảng 1 tuần là có hiệu quả ngày (Đây là một kinh nghiệm quý trong dân gian ở Nghệ An)
Ngoài ra nhiều nơi còn dùng cây xấu hổ kết hợp cây chìa vôi làm thuốc điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm khá hiệu quả.
4. Làm thuốc mát gan giải độc:
Cây xấu hổ khô: 40g sắc nước uống trong ngày.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...