Chuyển đến nội dung chính

Cây bìm bịp hay cây mảnh cộng, cây xương khỉ

Tên khoa học
Cây có tên khoa học là Clinacanthus nutans. Thuộc họ ô rô

Khu vực phân bố
Cay phân bố ở các nước vùng nhiệt đới, ở nước ta cây mọc nhiều ở các tỉnh phía Nam.

Mô tả hình dáng
Xem hình ảnh cây bìm bịp để thấy rõ hơn.


Bộ phận dùng
Toàn bộ cây đều được dùng làm thuốc, nhiều nơi còn dùng lá cây để làm bánh gọi là Bánh mảng cộng (Loại bánh này thường có ở một số tỉnh miền núi phía Bắc).

Tính vị
Cây bìm bịp có vị ngọt, tính bình

Lá cây khi phơi khô có mùi thơm, lá tươi nấu canh ăn rất ngon và mát.

Cây bìm bịp hay cây mảng cộng có tác dụng điều trị viêm gan, vàng da, chấn thương, gãy xương tay, chân, phong tê thấp. Nào chúng ta cùng nhau tìm hiểu về cây thuốc này nhé.
Cây mảng cộng, trong nam gọi là cây bìm bịp (Khi Chim bìm bịp non bị gãy chân người ta thường thấy Chim bìm bịp mẹ lấy cây này cắn nát rồi đắp vào vết gãy thì thấy chân bìm bịp non liền vết gãy)
Một số nơi còn gọi là cây xương khỉ, ở Trung Quốc gọi là cây liền xương cốt (Tiểu cốt tiếp)

Do có nhiều tác dụng quý cho sức khỏe, các quốc gia trên thế giới như (Thái Lan, Malayxia, Trung Quốc) đã biết sử dụng cây thuốc quý này từ lâu nhưng ở Việt Nam thời gian gần đây chúng ta mới biết sử dụng cây bìm bịp để làm thuốc. Hiện nay cây bìm bịp được sử dụng nhiều nhất để làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư, sau đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về tác dụng của vị thuoocs này.

* Công dụng của cây bìm bịp
Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư (Đây là tác dụng đáng quý nhất của cây bìm bịp, bởi hiện nay cây thuốc có tác dụng với bệnh ung thư không nhiều và chỉ tính trên đầu ngón tay).
Tác dụng mát gan, lợi mật
Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm Gan, vàng da
Tác dụng điều trị phong thấp, đau nhức xương khớp
Tác dụng chóng liền xương (Do gãy xương)
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân viêm gan
Người có men gao cao, suy giảm chức năng gan do dùng nhiều bia rượu
Người gì bị phong tê thấp, đau nhức xương khớp
Người bị chấn thương (Sai khớp, bó xương đắp vào vết thương để chóng liền)
Cách dùng, liều dùng
Dùng hàng ngày: 30-40g cây khô hãm nước uống.

Dùng làm thuốc hỗ trợ điều tri bệnh Ung thư: Cây bìm bịp 30g, cây xạ đen 40g nấu với 1 lít nước uống trong ngày.
Dùng cho bệnh nhân viêm gan, vàng da:  Cây bìm bịp 30g, lá vọng cách 15g, trần bì 15g, râu ngô 20g, sâm đại hành 10g sắc với 1,5 lít nước (Còn 800ml) để uống trong ngày.
Dùng điều trị bệnh phong thấp: Cây bìm bịp 30g, cây gối hạc 20g, tầm gửi dâu 20g, cây cổ trâu 20g. Các vị đem sắc với 1,5 lít nước, cạn còn 800ml chia ra uống trong ngày.
Điều trị bong gân, xưng đau, gãy xương (Dùng cây tươi): Bìm bịp tươi 80g, ngải cứu, sâm đại hành mỗi vị 50g. Đem xào nóng với giấm rồi đắp vào vết thương, lấy vải buộc lại để trong thời gian 5-6 tiếng. Duy trì liên tục 5-10 ngày sẽ có kết quả.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc