Chuyển đến nội dung chính

chanh leo

Cây chanh leo còn có tên gọi khác là cay chanh dây, dây mát, cây mắc mát, chùm bao trứng …..

Tên khoa học
Passiflora edulis. Thuộc họ lạc tiên

Khu vực phân bố
Cây chanh leo được người dân trồng khá nhiều ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Người dân thích trồng cây này bởi ngoài cho quả làm thực phẩm cây này còn là 1 loài cây tạo bóng mát rất tốt.

Bộ phận dùng
Quả chanh leo là bộ phận dùng làm thực phẩm và là thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Cây mọc lâu niên, phát triển mạnh vào mùa xuân và mùa hè, cho quả từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm.

Thu hái: Tháng 9-10 khi quả chín

Chế biến: Dùng tươi làm đồ uống

Thành phần hóa học
Theo các nghiên cứu mới đây cây chanh leo rất giàu acid amin có lợi cho sức khỏe như: prolin, glycin, valin, arginin, tyrosin …. Ngoài ra quả chanh leo còn có một hàm lượng viatmin C và A rất dồi dào, được các dược sẽ khuyên dùng hàng ngày.

Tính vị
Quả có vị chua, tính mát vào 2 kinh tâm và thận.

* Công dụng của cây chanh leo
Cây chanh leo có rất nhiều tác dụng cơ lợi cho sức khỏe. Ở Trung Quốc và Ấn độ chanh leo được ví như một loại dược vương (Thảo dược dành cho vua chúa) được người dân rất ưa dùng. Người ta đánh giá cứ 1 quả chanh leo có công dụng bằng 10 quả táo Mỹ, lượng vitamin có trong chanh leo cao hơn gấp nhiều lần so với táo Mỹ.

Theo kinh nghiệm quả chanh leo có một số công dụng chính như sau:

An thần, giúp ngủ ngon giấc
Điều trị huyết áp cao
Tăng cường giải độc cơ thể
Giúp giảm cân, giảm béo bụng
Làm đẹp da

Cách dùng, liều dùng
Chuẩn bị: Chao leo 1-2 quả chín, 2 thìa đường, 200ml nước đun sôi để nguội, ít đánh lạnh.
Cách làm: Dùng dao bổ đôi quả chanh, dùng thìa nạo hạt vào lưới lọc, lọc hết hạt giữ lại phần nước cốt màu vàng, thêm chút đường (Hoặc mật ong), thêm nước đun sôi để nguội, ít đá lạnh vừa đủ. Dùng đũa khuấy đều dùng hàng ngày. Mỗi ngày nên dùng 1 quả sẽ có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Ngoài cách trên các bạn có thể dùng ăn trực tiếp, say sinh tố….. Nước chanh leo có vị hơi chua, mùi thơm uống rất thích.

Lưu ý khi sử dụng
Không nên ăn cả hạt vì có thể dẫn tới viêm ruột thừa.
Quả chanh có nhiều acid chua, những bệnh nhân mắc bệnh dạ dày nên hạn chế sử dụng
Không dùng quá nhiều, chỉ nên giới hạn dùng 1 ngày tối đa 2-3 quả.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu tr...