Còn gọi là mắc-dit (Lào). Tên khoa học Solanum spirale. Thuộc họ Cà Solanaceae.
Mô tả cây:
Cây nhỏ có thể cao tới 2-3m, thân có cạnh nhẵn. Lá mọc so le, nguyên, phiến lá kéo dài đến tận cuống, mép là uốn lượn, đầu lá nhọn, dài 6-15cm, rộng 6-8cm, cuống lá dài 2-3cm, trên có rãnh. Hoa màu trắng, mọc thành chùm ở kẽ lá, có cuống dài. Quả hình cầu, nhẵn, đường kính 7-8mm, khi chín có màu đỏ. Hạt dẹt, có góc cạnh, đỉnh có vết lõm, đường kính 2-3mm. Mùa hoa quả: tháng 1-4.
Phân bổ thu hái và chế biến:
Cây mọc hoang dại và được trồng ở miền núi để lấy quả làm gia vị.
Làm thuốc, người ta dùng lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Công dụng và liều dùng:
Lá chanh trường chữa đau bụng, chướng bụng, phù thũng. Ngày dùng 6-12g lá khô dưới dạng thuốc sắc. Quả được dùng làm gia vị.
Mô tả cây:
Cây nhỏ có thể cao tới 2-3m, thân có cạnh nhẵn. Lá mọc so le, nguyên, phiến lá kéo dài đến tận cuống, mép là uốn lượn, đầu lá nhọn, dài 6-15cm, rộng 6-8cm, cuống lá dài 2-3cm, trên có rãnh. Hoa màu trắng, mọc thành chùm ở kẽ lá, có cuống dài. Quả hình cầu, nhẵn, đường kính 7-8mm, khi chín có màu đỏ. Hạt dẹt, có góc cạnh, đỉnh có vết lõm, đường kính 2-3mm. Mùa hoa quả: tháng 1-4.
Phân bổ thu hái và chế biến:
Cây mọc hoang dại và được trồng ở miền núi để lấy quả làm gia vị.
Làm thuốc, người ta dùng lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Công dụng và liều dùng:
Lá chanh trường chữa đau bụng, chướng bụng, phù thũng. Ngày dùng 6-12g lá khô dưới dạng thuốc sắc. Quả được dùng làm gia vị.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét