Chuyển đến nội dung chính

Chè vằng

Chè vằng là một vị thuốc nam được dùng nhiều trong dân gian làm đồ uống cho phụ nữ sau khi sinh nở, dân gian từ xưa thường dùng lá chè vằng sắc nước cho phụ nữ uống thay nước sau khi sinh đẻ, giúp ăn ngon cơm, phòng các chứng hậu sản và mau chóng phục hồi sức khỏe.

Hiện nay chè vằng vẫn còn được rất nhiều chị em phụ nữ sau sinh rất tin dùng bởi loại chè này vừa có tác dụng tăng tiết sữa, lại giúp chị em giảm béo bụng và nhiều tác dụng có lợi cho phụ nữ sau khi sinh.

Tên khác của chè vằng
Chè cước nam, dây cẩm vân, cây dâm trắng, mổ sẻ, dây vằng

Tên khoa học
Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài

Khu vực phân bố
Chè vằng mọc hoang ở khắp các tỉnh thành miền núi trên cả nước. Tại miền Bắc chè vằng có nhiều ở Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Ở miền Nam đồng bào thường dùng dây vằng để đan rế, đánh dây thừng vì dây vằng dẻo lại dai. Ngoài ra từ lâu người dân miền Nam bộ đã sử dụng chè vằng làm thuốc giúp tăng tiết sữa cho chị em phụ nữ sau khi sinh.

Bộ phận dùng
Toàn bộ lá và dây vằng đều được sử dụng để làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Cây được trồng bằng dâm cành do rất dễ mọc, cắt thân từng đoạn 15cm rồi cắm xuống đất là bén rễ.
Cây được thu hái quanh năm, nhiều nhất là thời điểm từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm.
Cách chế biến đơn giản nhất là chặt ngắn, phơi khô để làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong chè có chứa các chất: Terpenoit, glycosit, flavonoit và ancaloit.

Tính vị
Chè vằng có vị ngọt nhẹ và hơi đắng, mùi thơm rất dễ uống. Bạn có thể yên tâm dùng chè vằng uống hàng ngày như một loại trà thảo dược.

Tác dụng điều trị bệnh của chè vằng
Tác dụng kháng khuẩn chống viêm, nhanh tái tạo tổ chức, mau lành vết thương
Tác dụng thông huyết, điều kinh, điều trị đau bụng ở phụ nữ sau khi sinh.
Tác dụng điều trị bệnh thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn, giúp phục hồi sức khỏe sau sinh
Tác dụng giảm béo bụng, điều trị bệnh béo phì
Tác dụng điều trị sưng vú ở phụ nữ sau khi sinh
Đối tượng sử dụng
Phụ nữ sau khi sinh dùng chè vằng giúp tăng tiết sữa và điều trị cá bệnh phụ nữ, mau lành vết thương do sinh nở.
Dùng chè giúp phụ nữ sau sinh tránh hiện tượng bị rạn, nhăn vùng bụng do mang bầu.
Sử dụng chè vằng giúp chị em tiêu mỡ bụng, giảm béo một cách hiệu quả
Bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng chè làm thuốc mà không lo có phản ứng phụ

Cách dùng, liều dùng
Nấu nước uống hàng ngày với liều dùng: 40-50gram chè khô (Khoảng 2 nắm tay).

Bạn có thể pha hãm với nước sôi (như hãm trà tươi) hoặc đem nấu nước uống đều được. Hiện nay cách hãm với nước đun sôi như chè tươi được nhiều chị em áp dụng bởi nó rất tiện lợi, hơn nữa áp dụng cách này mùi vị chè giữ được hương thơm và vị đặc trưng vốn có của chè vằng.

Lưu ý
Không dùng cho phụ nữ đang mang bầu
Không dùng cho trẻ em dưới 5 tuổi
Dùng xong phải bao gói kín để tránh bị ẩm mốc.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ