Chuyển đến nội dung chính

Chìa vôi

Còn gọi là bình vôi, bạch phấn đằng, turbith vegetal.
Tên khoa học Ipomoea turpethum R. Br., Operculina turpethum (L) Silva Manso
Thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae.
Mô tả:
Dây leo bằng thân quấn, sống dai. Cành hình trụ hơi có dìa. Lá hình trứng hay thuôn dài, đôi khi ba cạnh, phía dưới hình tim, dài 5-12cm, rộng 2,5-7,5cm, cuống lá dài 1-7cm. Hoa to màu trắng hay vàng nhạt mọc ở lách lá. Cuống hoa dài 1-7cm. Quả nang đường kính 15-16cm, 4 cạnh, bao bọc trong đài hoa 3cm, quả mở theo đường nứt ngang vì vỏ quả ngoài tạo thành một chòm rụng xuống khi chín và có mang theo vòi. Hạt 3-4, hình thấu kính, màu đen nhạt, đường kính 6-7mm. Mùa hoa: Mùa thu và đông.
Phân bổ, thu hái và chế biến:
Cây mọc hoang dại ở ven đường, nhiều nhất ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Còn thấy mọc và được trồng ở Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines. Thu hái và dùng làm thuốc gồm thân rễ, rễ và phần thân trên mặt đất, cắt và thái thành từng đoạn dài 10-20cm, đường kính 1-3cm. Thường dược liệu bao gồm khoảng 63% thân rễ, 22% rễ và 15% thân trên mặt đất. Thuốc vị nhạt, sau hơi hắc.
Công dụng và liều dùng:
Chủ trị: mụn nhọt lở loét, thu khí kết, giảm đau, trừ nóng, trừ mắt đỏ, trẻ con kinh sợ, động kinh, sốt rét, nữ âm hành sưng, khí hư màu trắng đỏ. Trừ độc của lửa. Nhân dân ta dùng dây chìa vôi chữa đau đầu, nhức xương, tê thấp. Trong Đông y, thầy thuốc dùng bạch liễm chữa u hạch mọc ở lưng, trường phong, trĩ lậu, lỵ ra máu, trên mặt có nốt phồng, chữa vết loét do đâm chém, đánh đập, làm sinh cơ, giảm đau.
Một số bài thuốc có dùng bạch liễm:
– Trị lưng mới mọc ung nhọt: dùng nước trộn bột bạch liễm (chìa vôi) đắp lên nhọt.
– Trị các loại ung thũng: bạch liễm 50g, lê lô 25g, nghiền nhỏ hòa rượu dán, ngày thay 3 lần.
– Trị vết loét không liền miệng: bạch liễm, xích liễm, hoàng bá lượng bằng nhau đều 12g, sao, nghiền; kinh phân 4g trộn đều. Nấu nước hành rửa vết loét rồi rắc, đắp thuốc bột này lên.
– Chữa phong thấp đau nhức xương: bạch liễm (chìa vôi) 20g, dây đau xương 16g, rễ lá lốt 16g. Đổ 500ml nước sắc còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Trong kinh nghiệm của nhân dân Việt Nam thì củ chìa vôi thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức các xương. Thân chìa vôi hơ hay xào nóng dùng đắp lên bụng phụ nữ sau khi đẻ để chữa đau bụng.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong