Chuyển đến nội dung chính

Chu sa (thần sa)

Chu sa còn được gọi là thần sa, đơn sa, châu sa….

Tên khoa học
Cinnahons là một loại đá có màu đỏ óng ánh. Công thức hóa học HgS.
Khu vực phân bố
Chu sa được tìm thấy ở một số vùng Trung Quốc, như ở Hồ Nam người ta tìm thấy loại đá này và được gọi là thần sa.
Ở Việt Nam chúng ta có loại đá này tuy nhiên vẫn chưa có thống kê khu vực phân bố cụ thể.
Cách chế biến bột chu sa
Chu sa khai thác từ thiên nhiên có dụng cục lớn, để sử dụng làm thuốc ta phải mài thành dạng bột để sử dụng, cách làm như sau:

Dùng đá mài chu sa ra bát, dùng nam châm hút hết mạt sắt ra khỏi bột chu sa.
Do chu sa không tan trong nước nên ta lấy bột này ngâm trong nước, khấy đều, gạn sạch nước bẩn nước váng sẽ còn lại bột chu sa sạch nguyên chất.
Đem bột này phơi khô, bảo quản để dùng làm thuốc.
Bột chu sa

Thành phần hóa học
Theo các nhà nghiên cứu trong chu sa có chứa muối không độc có tên gọi HgSe: Là hợp chất có tác dụng an thần, gây ngủ rất mạnh, chống co giật ở những trường hợp bệnh nhân động kinh (Tác dụng này được cho là tốt hơn hẳn so với các vị thuốc thống thường khác).

Tính vị
Vị ngọt, hơi hàn. Vào kinh tâm và hệ thần kinh.

* Công dụng của chu sa
Theo y học cổ truyền vị thuốc chu sa có một số tác dụng chính sau:

Điều trị mất ngủ, mê sảng, hoảng loạn
Điều trị co giật, động kinh
Điều trị di tinh
Cách dùng, liều dùng
Điều trị mất ngủ, mơ sảng, hồi hộp: Chu sa tán bột 1g, tim lợn 01 quả. Bỏ chu sa vào bên trong tim lợn hấp cách thủy ăn trong ngày. Mỗi ngày ăn 1 quả, ăn liên tục 1 tuần.
Điều trị động kinh, giảm co giật: Bột chu sa 5g hòa nước uống khi chuẩn bị có hiện tượng co giật.
Điều trị di tinh: Chu sa 2g, cho vào bên trong quả tim lợn hấp cách thủy ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ. Làm liên tục cách trên trong khoảng 4-5 ngày.

Lưu ý khi sử dụng
Không đốt chu sa để sử dụng bởi sau khi đốt chu sa chuyển thành chất cực độc gây chết người. { HgS + O2 (lửa) = SO2­ + Hg }
Không dùng quá liều, dùng kéo dài vì có thể gây ngộ độc thủy ngân
Người chức năng gan, thận kém không dùng được.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...