Còn gọi là tần, tứ diệp thảo, điền tự thảo, phá đồng tiền, dạ hợp thảo, phak vèn (Lào-Vientian).
Tên khoa học Marsilea quadrifolia L.(Lemna quadrifolia Desr. Pteris quadrifolia L.).
Thuộc họ tần Marsileaceae, bộ dương xỉ (Hydropterides).
Mô tả cây:
Tên khoa học Marsilea quadrifolia L.(Lemna quadrifolia Desr. Pteris quadrifolia L.).
Thuộc họ tần Marsileaceae, bộ dương xỉ (Hydropterides).
Mô tả cây:
Cỏ bợ là một loài cỏ mọc hoang ở những nơi ẩm hay ở duwosi nước, có thân rễ bò mảnh, mang từng nhóm 2 lá một, cuống lá dài 5-15cm. Mỗi lá gồm 4 chét, xếp chéo chữ thập. Tối đến các lá chét rũ xuống. Từ gốc mỗi nhóm lá phát xuất ra một chùm rễ phụ. Bào tử quả rất bé, nằm ở gốc cuống lá chia làm nhiều ô ngang trong chứa tế bào nang lớn sẽ sinh nguyên tản cái và nhiều bào tử nang nhỏ sẽ cho nguyên tản đực. Mỗi ô đó tương đương với một ổ tử nang và có áo riêng của nó.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Cây cỏ bợ mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta. Cây mọc cạnh ao, đầm nơi ẩm thấp, đồng ruộng (chú ý phân biệt nó với cây chua me có 3 lá). Khi dùng người ta hái toàn cây về dùng tươi, ít dùng khô.
Công dụng và liều dùng:
Có nơi nhân dân hái về làm món rau sống. Có khi hái về sao vàng hoặc phơi khô, sắc đặc uống làm thuốc mát thông tiểu tiện chữa bạch đới, khí hư, mất ngủ. Có nơi giã cây tươi , ép lấy nước uống chữa rắn độc cắn, bã đắp lên những chỗ sưng đau sưng vú, tắc tia sữa. Liều dùng hàng ngày 20-30g, cần chú ý nghiên cứu.
Cây cỏ bợ mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta. Cây mọc cạnh ao, đầm nơi ẩm thấp, đồng ruộng (chú ý phân biệt nó với cây chua me có 3 lá). Khi dùng người ta hái toàn cây về dùng tươi, ít dùng khô.
Công dụng và liều dùng:
Có nơi nhân dân hái về làm món rau sống. Có khi hái về sao vàng hoặc phơi khô, sắc đặc uống làm thuốc mát thông tiểu tiện chữa bạch đới, khí hư, mất ngủ. Có nơi giã cây tươi , ép lấy nước uống chữa rắn độc cắn, bã đắp lên những chỗ sưng đau sưng vú, tắc tia sữa. Liều dùng hàng ngày 20-30g, cần chú ý nghiên cứu.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét