Chuyển đến nội dung chính

Cỏ roi ngựa (mã tiền thảo)

Cỏ roi ngựa còn có tên gọi khác là cây mã tiền thảo (Tên đông y).

Tên khoa học
Verbena officinalis L. Thuộc họ cỏ roi ngựa.
Khu vực phân bố
Cỏ roi ngựa mọc hoang hóa khắp nơi từ đồng bằng tới miền núi. Hiện nay do tốc độ công nghiệp hóa mà nhiều vùng cỏ dại ở đồng bằng không còn, nên tìm cỏ roi ngựa rất khó. Hiện nay cây thuốc này thấy mọc chủ yếu ở các tỉnh miền núi là chính.

Bộ phận dùng
Là loài cây mọc hoang, thân dai, thường cao từ 10cm đến 50cm. Toàn cây gồm lá, thân và rễ đều được sử dụng làm thuốc. Cây thuốc này được người dân thu hái quanh năm, đem chặt ngắn phơi khô để làm thuốc.

Thành phần hóa học
Trong cây có chứa chất glucozit được gọi là verbenalin.

Tính vị
Theo Y học cổ truyền cây có vị đắng, hơi hàn, vào 2 kinh can và tỳ.

* Công dụng của cỏ roi ngựa
Theo kinh nghiệm dân gian cỏ doi ngựa có khá nhiều công dụng, điển hình là các tác dụng quý sau:

Tác dụng điều trị bệnh cổ trướng do ăn phải cá độc (Cá nóc, mật cá chắm…)
Điều trị bệnh xơ gan cổ trướng (Bụng to).
Điều trị bệnh vàng da (do viêm gan)
Tác dụng điều trị lở ngứa ngoài da, xưng vú
Tác dụng điều trị bệnh trĩ nội
Điều trị chứng kinh nguyệt không đều

Cách dùng, liều dùng
Điều trị bệnh gan cổ trướng, cổ trướng do ăn phải cá độc: Dùng 70-80g cây khô sắc với 1,5 lít nước. Sắc đặc còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày.
Điều trị chứng vàng da do gan: Dùng 50g rễ cây sắc với 1 lít nước uống trong ngày.
Điều trị bệnh trĩ nội: Lấy 25g cỏ roi ngựa khô, 30g cây cối xay, 15g cây huyết dụ sắc nước uống trong ngày.
Điều trị lở ngứa ngoài da: Dùng 20g cây khô sắc uống, kết hợp bôi ngoài da.
Điều trị kinh nguyệt không đều: Cỏ roi ngựa khô 25g, ích mẫu khô 20g, ngải cứu khô 15g đun với 1 lít nước uống trong ngày. Dùng 1 tuần là có hiệu quả.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác