Chuyển đến nội dung chính

Củ bình vôi

Tên khác
Còn gọi là củ một, củ mối trôn, ngải tượng, tử nhiên.

Tên khoa học
Stephania rotunda Lour
Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
Củ bình vôi là phần thân phìn to của cây bình vôi. Cây có tên bình vôi vì phần thân phình to của cây có hình dáng rất giống bình đựng vôi mà ngày xưa nhiều người thường dùng để tôi vôi ăn trầu.

Mô tả cây bình vôi
Cây bình vôi là dạng cây dây leo, chỉ có 1 đoạn thân giáp với mặt đất phình to ra (Nhiều người ngĩ đây là củ của cây, nhưng không phải mà là thân, nếu gọi đúng tên phải lầ dây bình vôi), lưu ý: Tránh nhầm lẫn với củ gà ấp, đây là 2 loại cây hoàn tòa khác nhau.

Lá bình vôi hình trái tim, mọc so le.

Hoa nhỏ, màu xanh nhạt (Xem hình ảnh để thấy rõ hơn)

Quả hình cầu, chín màu đỏ, hạt hình móng ngựa.


Phân bố, thu hái và chế biến
Cây phân bố ở khắp các tỉnh miền núi phía bắc nước ta, đặc biệt là ở những tỉnh có núi đá như: Hòa Bình, Ninh Bình, Lai Châu …….

Củ được thua hái quanh năm làm thuốc. Sau khi thu hái về, người ta thái mỏng phơi khô sắc nước uống hoặc ngâm rượu. Vì củ bình vôi mọng nước, nên khi phơi khô 5kg tươi mới được 1kg khô.

Dân gian cho rằng trồng cây bình vôi trong nhà sẽ đem nhiều may mắn, bình an cho gia chủ
Không chỉ là 1 vị thuốc, củ bình vôi còn được trồng làm cảnh (Do có khả năng phát triển mạnh mẽ, dễ sống, hình dáng đặc biệt mà hiện nay nhiều gia đình rất ưa thích trồng cây bình vôi làm cây cảnh để trong nhà).

Thành phần hoá học
Từ những năm 1940, nhà khoa học Bùi Đình Sang đã tìm ra môt hoạt chất quý trong củ bình vôi và đặt tên cho nó là: Rotundin. (Nhờ tìm ra hoạt chất Rotundin mà ngày nay củ bình vôi được sử dụng là nguyên liệu chính để điều trị thuốc điều trị mất ngủ từ dược liệu).

Tác dụng dược lý
Kết quả nghiên cứu của các nhà Khoa học Liên xô về tác dụng của hoạt chất Rotundin trong củ bình vôi:

Rotundin rất ít độc:
Hoạt chất Rotundin có tác dụng trấn kinh
Rotundin có tác dụng bổ tim
Khác nhà khoa học Liên xô chứng minh hoạt chất Rotundin có tác dụng an thần, gây ngủ, chống co quắp và hạ huyết áp.
Củ bình vôi được bộ đội ta sử dụng rộng dãi trong kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ làm thuốc chống co giật, gây ngủ và an thần rất nhiệu quả.

Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc