Chuyển đến nội dung chính

Củ gừng (sinh khương)

Sinh khương vị thuốc được sử dụng rất phổ biến trong các phương thuốc y học cổ truyền. Ít ai biết rằng đây chính là củ gừng tươi mà chúng ta thường sử dụng làm gia vị.

Tên khoa học
Zingiber Officinale Rosc. Thuộc họ gừng

Khu vực phân bố
Cây gừng là một loài thực vật rất phổ biến ở nước ta bởi vì đây là một gia vị thường dùng hàng ngày. Ở nông thôn hầu như nhà nào cũng có trồng loài cây này, thậm chí không có đất ta cũng có thể tận dụng hộp xốp, bao xi măng để trồng gừng vẫn cho rất nhiều củ.
Bộ phận dùng
Toàn bộ cây gồm lá, thân, củ đều có thể dùng làm thuốc. Y học cổ truyền thường dùng củ nhiều hơn.

Cách chế biến và thu hái
Có thể dùng ở dạng tươi hoặc dạng khô.

Củ gừng tươi = Sinh khương
Củ gừng phơi khô = Can khương
Chế dạng khô như sau: Củ gừng đào về được rửa thật sạch đất cát, cắt bỏ rễ, thái mỏng phơi hoặc sao khô làm thuốc.
Ngoài cách phơi còn có cách làm mứt gừng, gừng ngâm mật…..
Thành phần hóa học
Trong củ có chứa các hoạt chất: camphen, bo rneod, xitral, fellan-dren, và một vài chất cay.
Tính vị
Củ gừng có vị cay, tính ấm. Vào 6 kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị và đại tràng.

* Công dụng của củ gừng (sinh khương)
Theo y học cổ truyền vị thuốc sinh khương (củ gừng) có rất nhiều tác dụng, được dùng nhiều trong các phương thuốc cổ. Dưới đây là tổng hợp một số công dụng chính của vị thuốc này:

Điều trị cảm sốt
Ấn tỳ vị, giúp tăng cường chức năng hệ tiêu hóa
Điều trị chứng kém ăn, đầy bụng, khó tiêu
Điều trị chứng tả, lỵ đi ngoài phân lỏng
Điều trị chứng hay buồn nôn do tỳ vị hư nhược
Điều trị ho, hen phế quản (Thường dùng kết hợp với các vị thuốc khác)
Tác dụng tăng huyết áp, thường dùng điều trị chứng huyết áp thấp

Cách dùng, liều dùng
Điều trị cảm cúm, sốt, nhức đầu, ho hen, đau mỏi khắp người: Gừng tươi giã nát, thêm chút rượu trắng, xào nóng đánh khắp người, xát vào chỗ đau mỏi. Làm cách trên ngày khoảng 2 lần sẽ có hiệu quả ngay.
Điều trị chứng hen suyễn: Bán hạ chế 35g, sinh khương 15g, sắc với 3 bát nước, sắc cạn còn 2 bát chia ra 3 lần uống trong ngày.
Điều trị chứng buồn nôn do tỳ vị hư: Can khương 10g, trích cam thảo 4g. Đun với 2 bát nước, đun cạn còn 1 bát chia 2 lần uống trong ngày.
Đi tả ra nước: Can khương (Gừng khô) tán thành dạng bột, hòa nước cơm uống ngày 2 lần, mỗi lần dùng 3g – 5g bột can khương mà uống.
Đi cầu ra máu: Củ gừng khô nướng cháy, tán bột. Mỗi ngày uống với nước cơm 3 tới 5 lần, mỗi lần 2g-4g.
Điều trị huyết áp thấp: Dùng củ gừng tươi (hoặc củ khô) pha trà uống hàng ngày, đặc biệt vào lúc bụng đói.
Lưu ý khi sử dụng
Người trong ngoài nóng, nhiệt không dùng được vị thuốc này.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...