Chuyển đến nội dung chính

Củ hoàng tinh

Củ hoàng tinh còn được gọi là củ cây cơm nếp hay cứu hoang thảo. Được biết đến là vị thuốc với nhiều cong dụng quý, đặc biệt là công dụng bồi bổ cơ thể, bổ máu, dưỡng huyết, kiện tỳ vị. Dân gian đã sử dụng cây hoàng tinh từ rất lâu làm món ăn vị thuốc, xong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân mà giường như mọi người chúng ta hầu như đã lãng quên món ăn, vị thuốc quý này.

Giải thích tên gọi: Theo các tài liệu cổ vì củ hoàng tinh có màu vàng (hoàng = vàng) củ do tinh khí của đất sinh ra, cho nên được gọi là hoàng tinh.

Tên khoa học
Polygonatum kingianum Coll. Cây thuộc họ hành.

Khu vực phân bố
Cây hoàng tinh mọc hoang nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như Hòa Bình, Lào Cai, Điện Biên, Sơn La…. Là một cây thuốc có nhiều giá trị xong đến nay việc thu hái vị thuốc này vẫn dựa hoàn toàn vào nguồn thu hái từ rừng tự nhiên chứ chưa có nơi nào tiến hành trồng.

Hiện nay nhu cầu cây hoàng tinh cho việc sản xuất dược liệu khá cao, nếu tiến hành trồng và nhân giống cây thuốc này sẽ rất khả quan.

Cách trồng cây hoàng tinh: Chọn những nhánh có từ 2 mắt trở lên, cắt bỏ ngọn, dâm vào đất ẩm, khoảng 2 tuần là cây bén rễ. Thời gian trồng cây hoàng tinh khá lâu phải mất 5 năm mới thu hoạch (Đây là điều cản trở để phát triển mạnh cây thuốc này). Thời gian thu hoạch vào mùa thu.



Bộ phận dùng
Thân và củ là thành phần được sử dụng làm thuốc.

* Công dụng của củ hoàng tinh
Củ hoàng tinh có vị ngọt, tính bình. Cây được dùng trong phạm vi nhân dâm (Công dụng của hoàng tinh được ví như vị thuốc thục địa) dùng để bồi bổ cơ thể, đặc biệt là bổ khí huyết, bổ máu, bổ tỳ vị. Sau đây là một số tác dụng chính của vị thuốc này:

Tác dụng bổ trung ích khí huyết, bổ máu
Tác dụng bổ tâm phế (phổi, tim)
Tác dụng kiện tỳ vị, tăng cường tiêu hóa
Tác dụng điều trị phong tê thấp, đau nhức xương khớp
Tác dụng là đẹp: Giúp da dẻ mịn màng, giúp tóc đen bóng
Tác dụng hạ đường huyết và huyết áp thấp
Đối tượng sử dụng
Người mới ốm dậy
Người gầy yếu, thiếu máu, tiêu hóa kém do từ vị hư hàn
Người bị ho, lao lực, làm việc vất vả
Người bệnh phong thấp, đau nhức xương khớp
Người bệnh tiểu đường, huyết áp thấp
Người bình thường không bệnh tật gi dùng củ hoàng tinh hàng ngày sẽ giúp bạn tăng cường sức khỏe, làm đẹp và tăng cường tuổi thọ.

Cách dùng và liều dùng
Liều dùng: 15-20g củ khô sắc với 1 lít nước uống trong ngày. Ngoài ra còn dùng phối hợp với các vị khác.
Củ hoàng tinh có nhiều tinh bột, ngày xưa các cụ kể lại rằng nếu năm nào mất mùa, đói kém thì thường vào rừng lấy củ cây này luộc ăn thay cơm để chống đói, nên cây còn có tên là cứu hoang thảo (cây chống đói).
Đơn thuốc có hoàng tinh
Dùng cho người  lao lực, làm việc vất vả: Hoàng tinh 20g, ý dĩ 10g sắc với 800ml nước, sắc cạn còn 300ml để uống trong ngày.
Dùng cho người bị ho kéo dài: củ hoàng tinh 20g, bách hợp 10g sắc nước uống hàng ngày.
Dùng cho người bệnh tiểu đường: Hoàng tinh 30g, câu kỷ tử khô 10 sắc nước uống hàng ngày.
Dùng cho người bị huyết áp thấp: Hoàng tinh 25g, đẳng sâm 20g, chính cam thảo 1og sắc nước uống hàng ngày.
Dùng cho người bị thiếu máu, bồi bổ cơ thể: Dùng củ hoàng tinh tươi luộc ăn hàng ngày.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc