Chuyển đến nội dung chính

Củ súng

Cây súng, hay cây hoa súng là một loài cây mọc dưới nước, mọc nhiều ở các ao hồ tại các miền quê. Cây có hoa rất đẹp gần giống với hoa sen (Cánh hoa súng nhỏ hơn cánh hoa sen). Củ súng là một vị thuốc giúp tăng cường sinh lý, bổ thận tráng dương, kéo dài thời gian quan hệ.

Tên khoa học
Nymphaeaceae
Bộ phận dùng
Thân và rễ cây được sử dụng làm thuốc.

Thành phần hóa học
Trong củ có chứa protit, chất béo, viatamin C …..
Tính vị
Củ súng có vị ngọt chát, tính bình

* Công dụng
Không chỉ là một loài hoa đẹp, súng còn là một vị thuốc nam được sử dụng trong y học cổ truyền. Sau đây là một số tác dụng chính của củ súng:

Tác dụng bồi bổ, sinh tinh, bổ huyết.
Tác dụng bổ thận tráng dương, kéo dài thời gian yêu
Tác dụng điều trị xuất tinh sớm, di mộng tinh
Hoa sứng có tác dụng an thần, điều trị mất ngủ
Đối tượng sử dụng
Nam giới xuất tinh sớm, suy giảm ham muốn
Nữ giới lãnh cảm, giảm ham muốn
Người suy nhược thần kinh, mất ngủ
Người bình thường dùng hàng ngày tăng cường sức khỏe

Cách dùng, liều dùng
Củ súng có thể phơi khô làm thuốc dùng hàng ngày hoặc dùng tươi nấu cháo ăn hàng ngày. Sau đây là một số bài thuốc từ củ súng:

điều trị thận yếu, xuất tinh sớm : Thang thuốc gồm; Củ súng khô 20g, ba kích tím, tỳ giải, cẩu tích mỗi vị 15g (đem tẩm rượu sao vàng), hà thủ ô đỏ đã chế biến với đậu đen, ngưu tất mỗi vị 15 g. Sắc uống hàng ngày.

Cháo bổ dương từ củ súng: Củ súng tươi 300g (hoặc khô 150g), đậu đen 100g, hạt sen 50g, hoài sơn 50g, gạo 150g nấu cháo ăn hàng ngày. Nam giới duy trì thường xuyên cách này sẽ giúp bồi bổ sức khỏe, kiện tỳ vị, tăng cường sinh lý, điều trị xuất tinh sớm, duy trì đều đặn sinh hoạt vợ chồng.

Cháo củ súng không chỉ tốt cho nam giới mà còn giúp chị em phụ nữ điều trị bệnh lãnh cảm giảm ham muốn.

điều trị mất ngủ bằng hoa súng: Hoa súng khô 15g, tâm sen 5-10 g hãm nước uống hàng ngày.

Lưu ý:
Nhiều bạn vẫn nhầm tưởng củ súng và khiếm thực là một. Thực tế củ súng và khiếm thực là 2 loại cây hoàn toàn khác nhau cả về hình dáng lẫn công năng sử dụng. Ở một bài viết gần đây chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết công dụng và cách dùng vị thuốc khiếm thực đến quý vị và các bạn.

Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ