Chuyển đến nội dung chính

Đại hồi (hoa hồi)

Đại hồi còn có tên gọi khác là hoa hồi, đại hồi hương, bát giác hồi hương (Loài hoa 8 cánh có mùi hương).

Tên khoa học
Lllicium verum Hook. Thuộc họ hồi

Khu vực phân bố
Ở nước ta cây hoa hồi mọc ở một số tỉnh miền núi phí Bắc như Yên Bán, Lào Cai, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn… Chúng tôi chưa thấy cây này được trồng ở miền Nam.

Trước kia hầu như toàn bộ nguồn dược liệu đại hồi đều nhập khẩu từ Trung Quốc. Hiện nay ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã tiến hành trồng cây hồi để lấy hoa làm dược liệu chế biến trong y học. Chất lượng hoa hồi của chúng ta cao hơn hẳn chất lượng hoa hồi nhập từ Trung Quốc.

Bộ phận dùng
Quả cây hoa hồi được gọi đại hồi là bộ phận được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Thu hái theo 2 vụ chính: Tháng 8-9 hàng năm và tháng 11 -12 hàng năm.

Chế biến: Phơi khô để làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong đại hồi có chứa lượng lớn tinh dầu, tạo nên mùi thơm đặc trưng của loại dược liệu này.

Tính vị
Theo y học cổ truyền đại hồi có vị cay, tính ôn, vào 3 kinh can (gan), thận, tỳ vị.

* Công dụng của đại hồi
Bổ tỳ vị
Điều trị đau lưng do thận dương hư
Điều trị đầy hơi, chướng bụng
Điều trị chứng hôi miệng
Điều trị đau nhức xương
Dùng làm gia vị, hương vị cho một số món ăn

Cách dùng, liều dùng
Bổ tỳ vị, điều trị thận dương hư, đau xương khớp: Hoa hồi 6-8g sắc uống.
Người bị đau nhức xương, đầy hơi: Dùng hoa hồi ngâm rượu để xoa bóp
Điều trị hôi miệng: Dùng hoa hồi tán bột hòa nước súc miệng hàng ngày.
Dùng làm gia vị: Tán bột làm gia vị nấu chè kho, gia vị cho món hủ tiếu, sốt vang….
Dùng ngâm rượu thuốc: Ngâm rượu tắc kè, cá ngựa… Để làm giảm bớt vị tanh của các vị thuốc trên.
Lưu ý khi sử dụng
Không nên dùng quá nhiều, có thể gây ngộ độc nhẹ
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong