Chuyển đến nội dung chính

Dâm bụt

Tên khác
Còn gọi là bụp (miền Nam), xuyên can bì.


Tên khoa học
Hibiscus rosa-sinensis L. Thuộc họ Bông Malvaceae.

Mô tả cây
Chắc trong chúng ta ai cũng đã 1 lần nhìn thấy những bông hoa dâm bụt đỏ chói tuyệt đẹp đúng không. Cây dâm bụt đã gắn liền với tiềm thức, với tuổi thơ của mỗi con người nơi làng quê yêu dấu.

Mô tả thêm: Dâm bụt là một cây nhỏ, cao từ 1 đến 2 mét. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm, phiến lá khía răng cưa, phiến lá mỏng. (Những đặc điểm này khá giống với lá của cây dâm dương hoắc, một vị thuốc có tác dụng bổ thận tráng dương. Bởi vậy mà có nhiều độc giả hỏi rằng, khi mua lá cây dâm dương hoắc có lo nhầm hoặc mua nhầm lá cây dâm bụt không ? Câu trả lời là không, vì lá dâm bụt mỏng và to chức không dầy và dai như lá dâm dương hoắc).

Nơi phân bố
Cây mọc và được trồng ở khắp các vùng miền nước ta để làm cảnh và làm hàng rào. Ngoài ra cây còn mọc ở Malaixia, Philipin, Inđônêxia.

Thành phần hóa học
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu .
Sơ bộ nghiên cứu, chúng tôi thấy trong hoa dâm bụt có chất antoxyanozit, lá có chất nhầy.

* Công dụng và liều dùng cây dâm bụt
Nhân dân rất hay dùng lá và hoa tươi giã nhỏ với một ít muối đắp lên những mụn nhọt đang mưng mủ, khô thuốc lại thay. Mụn nhọt sẽ đỡ nhức và chóng vỡ mủ.
Vỏ rễ cây dâm bụt sắc với nước dùng uống để điều trị xích và bạch lỵ, bạch đới khí và để rửa mụn nhọt.
Tại Trung Quốc người ta dùng vỏ rễ làm thuốc điều kinh, tẩy máu.
Tác dụng điều trị quai bị: Dùng Lá dâm bụt 30-40 g, hành 5-10 củ giã nhỏ, chế nước sôi để nguội rồi gạn lấy nước cốt để uống, lấy bã đắp lên chỗ sưng, sau đó dùng băng cố định lại. Làm vài lần liên tục là khỏi.
Tác dụng điều trị mất ngủ: Dùng Hoa dâm bụt phơi trong bóng mát cho khô, hãm với nước sôi, uống thay trà trong ngày. Uống liên tục khoảng 1 tuần là có chuyển biến rõ rệt.
Những cách thức điều trị bệnh đơn giản từ cây dâm bụt nhưng rất hiệu quả đó các bạn, nếu bạn hoặc người thân mắc các chứng bệnh trên, hãy dùng cây dâm bụt xem nhé, chắc chắn nó sẽ làm bạn bất ngờ vì những tác dụng kỳ diệu mà nó mang lại.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc