Chuyển đến nội dung chính

Đẳng sâm

Tên khác
Đảng sâm, nhân sâm của người nghèo

Tên khoa học
Codonopsis pilosula, cây thuộc họ hoa chuông.

Khu vực phân bố
Cây Đẳng sâm có nguồn gốc từ châu á và Triều Tiên, cây được trồng nhiều ở Trung Quốc. Năm 1985 cây được đưa về Việt Nam nhân giống và trồng thử nghiệm để làm thuốc ở một số tỉnh miền núi như: Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Kom Tum, Gia Lai.

Bộ phận dùng
Phần được dùng làm thuốc của cây là rễ

Cách chế biến và thu hái
Đẳng sâm là cây dây leo sống lâu năm. Cây có rễ to (Thường gọi là củ). Người dân thường thu hái đẳng sâm vào thời gian từ tháng 11 dương lịch. Lúc này tiết trời bắt đầu chuyển sang đông, cây rụng lá, toàn bộ dưỡng chất đều dồn vào rễ. Do vậy lúc này là thời điểm thu hoạch tốt nhất.

Rễ đẳng sâm khi thu hoạch về sẽ được rửa sạch, dải ra phơi khô và sau đó bó lại thành ừng bó.

Thành phần hóa học
Rễ có chứa các chất: Sucrose, Glucose, Inulin, Alcaloid, Scutellarein Glucoside
* Công dụng
Tác dụng bồi bổ cơ thể (là vị thuốc bổ giá rẻ, đẳng sâm còn được ví như nhân sâm của người nghèo, do giá bán rẻ chỉ bằng 1/10 so với nhân sâm nhưng hiệu quả lại không hề thua kém)
Tác dụng tăng cường chức năng tiêu hóa
điều trị vàng da, da xanh xao, người gầy yếu do tỳ vị hư hàn
Tác dụng bổ máu, tốt cho người bị thiếu máu do đau ốm lâu ngày
điều trị băng huyết
điều trị chứng đổ mồ hôi trộm
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân tiêu hóa kém
Bệnh nhân thiếu máu, da xanh, tỳ vị hư
Bệnh nhân ốn lâu ngày, người mới ốm dậy
Phụ nữ sau sinh bị băng huyết, thiếu máu
Người thường xuyên mắc chứng: Mồ hôi tự chảy ra

Cách dùng, liều dùng
điều trị tiêu hóa kém: Đẳng sâm, Bạch truật, đương quy: Mỗi vị 12 gram sắc uống trong ngày

Thuốc bồi bổ cơ thể, điều trị thiếu máu, tỳ vị hư: Đảng sâm 40gram, Ngưu tất 12gram, Mạch môn 12gram, Đương quy 12gram, Long nhãn 12gram sắc uống trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng
Người khí hư, hỏa vượng không nên dùng vị thuốc này
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc