Còn có tên là sơn chi tử, chi tử.
Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis (Gardenia florida L). Thuộc họ cà phê Rubiaceae.
Cây dành dành cho ta vị thuốc gọi là chi tử. Chi tử (Fructus Gardeniae) là quả dành dành chín phơi hay sấy khô.
Mô tả cây:
Dành dành là một loại cây nhỏ, cao chừng 1-2m thường xanh tốt quanh năm, thân thẳng nhẵn. Lá mọc đối, có lá kèm to, mặt trên màu sẫm, bóng. Hoa mọc đơn độc, cánh hoa màu trắng không cuống, có mùi thơm. Nở vào mùa hè. Quả hình chén với 6-9 góc, có 2-5 ngăn, khi chín có màu vàng đỏ, chứa rất nhiều hạt, mùi thơm vị đắng.
Phân bổ, thu hái và chế biến:
Dành dành mọc hoang và được trồng tại nhiều vùng miền bắc nước ta. Tại miền núi, dành dành thường thấy mọc hoang ở ven suối. Tại đồng bằng, nhân dân thường trồng làm cảnh và lấy quả làm thuốc hay để nhuộm bánh trái thành màu vàng (bánh xu xê, thạch).
Vào tháng 8-11, quả chín, hái về ngắt bỏ cuống, để trong 5 phút rồi phơi hay sấy khô. Quả dành dành rất hút ẩm, cho nên thường xuyên kiểm tra, thấy ẩm phải phơi hay sấy khô lại tránh ẩm mốc.
Khi dùng có thể dùng sống (không chế biến gì thêm cả), có thể sao cho hơi sẫm màu hoặc có thể sao cháy đen nhưng chưa thành tro (tồn tính). Trong đông y cho rằng, để sống có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), sao vàng để tả hỏa (nóng trong người), sao đen để cầm máu.
Công dụng và liều dùng:
Dành dành là một vị thuốc được dùng từ lâu trong đông y. Theo các tài liệu cổ quả dành dành có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh tâm có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu, dùng trong bệnh sốt, người bồn chồn, khó ngủ, miệng khát, họng đau, mắt đỏ, vàng da, tiểu tiện khó khăn, thổ huyết, máu cam, lỵ ra máu, tiểu tiện ra máu.
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc. Còn dùng làm thuốc đắp lên những nơi sưng đau do đòn, do bị tổn thương; giã nát, thêm nước rồi đắp lên nơi sưng đau.
Lá dành dành được nhân dân ta hay dùng giã nát đắp lên mắt đỏ đâu. Màu vàng của dành dành không độc, nhân dân ta vẫn dùng nhuộm thức ăn như bánh xu xê, thạch.
Đơn thuốc có dành dành:
Xiro nhân trần: Nhân trần 24g, chi tử 12g, nước 600ml, sắc còn 100ml, thêm đường vào cho đủ thành xiro. Chia 3 lần uống trong ngày, chữa vàng da, vàng mắt, viêm gan.
Chi tử hoàng nghiệt bì thang (đơn thuốc kinh nghiệm của Trương Trọng Cảnh): chi tử 5g, hoàng nghiệt (tên khác là hoàng bá) 5g, cam thảo 2g, nước 600ml, đun sôi trong nửa giờ, chia 2 đến 3 lần uống trong ngày chữa người bị vàng da, vàng mắt, sốt, tâm phiền muộn.
Chữa bỏng do nước: chi tử đốt thành than hòa với lòng trắng trứng gà bôi lên nơi bỏng.
Chữa trẻ con sốt nóng điên cuồng ăn không được: chi tử 7 quả, đậu sị 20g, thêm 400ml nước sắc còn 200ml, chia 3-4 lần uống trong ngày.
Đổ máu cam: chi tử đốt ra than thổi vào mũi.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét