Còn gọi là lục đậu, boubour, haricot doré, green bean.
Tên khoa học Phaseolus ayreus Roxb., Vigna aurea Roxb.
Thuộc họ Đậu Fabaceae (Papilionaceae).
Mô tả cây
Cây thảo hằng năm, mọc đứng, ít phân nhánh, cao 0,6m, lá có 3 chét, lá chét hình trái xoan, ba cạnh, màu lục sẫm, có lông nháp. Hoa màu vàng hoặc lục, rất dày đặc, xếp thành chùm ở nách, quả nằm ngang hình trụ, có lông rồi nhẵn, có đầu nhọn ngắn. Hạt 10-15 phân cách nhau bởi các vách, màu lục, bóng.
Phân bố
Cây được trồng ở khắp nước ta lấy hạt chủ yếu làm thực phẩm. Nhiều nước nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ cũng trồng.
Công dụng và liều dùng
Trong nhân dân Việt Nam, ngoài công dụng thực phẩm, đậu xanh toàn hạt và vỏ hạt được dùng làm thuốc.
Đậu xanh được ghi làm thuốc trong sách “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh và “ Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trân. Theo Lý Thời Trân vỏ hạt đậu xanh vị ngọt, tính nhiệt không độc, có tác dụng giải nhiệt độc, làm cho mắt khỏi mờ.
Toàn hạt đậu xanh vị ngọt, tính hàn không độc, có tác dụng tiêu tích nhiệt, giải bách độc. Dùng nấu ăn để tiêu thũng phù, hạ khí, giải nhiệt độc, giải các chất độc của thuốc và kim loại.
Ngày dùng 20 đến 40g dưới dạng nấu chín nhừ mà ăn.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét