Chuyển đến nội dung chính

Dây gắm

Tên khác
Dây gắm Còn được gọi là dây sót, dây mấu, dây gắm lót, cây vương tôn.

Tên khoa học :
Cnetum montanum Mgf
Thuộc họ Dây gắm Gnetaceae.
Hình dáng :
Dây leo mọc cao, thân dài đến 10-12m.
Thân to, phình lên ở các đốt.
Quả có cuống ngắn, bóng, mặt ngoài phủ một lớp sáp, khi chín có màu vàng ( Hình Minh Họa)
Hạt to. Cây ra hoa tháng 6-8
Bộ phận dùng làm thuốc:
Rễ và dây đều dùng làm thuốc
Hạt ăn được. Dầu hạt dùng xoa bóp điều trị tê thấp

Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang ở rừng núi cao, đặc biệt là cá tỉnh miền núi phía Bắc. Cây thân dây quấn vào các cây rừng và mọc lên rất cao.
Rễ và dây rửa sạch, thái mỏng, phơi khô là vị thuốc điều trị xương khớp và hỗ trợ cho bệnh nhân mắc Gout rất tốt.

Tính vị, tác dụng:
Dây gắm (Vương Tôn) có vị đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, trừ thấp, thư cân hoạt huyết, giải độc, tiêu viêm, sát trùng.

* Công dụng :
Vậy dây gắm điều trị bệnh gì ? Sau đây là một số tác dụng của dây gắm:

Hạ axit uric máu, giảm đau, giảm sưng ở cả hai nhóm bệnh gút mạn và gút cấp.
Hỗ trợ điều trị bệnh thấp khớp, đau nhức xương khớp.
Rễ gắm còn được dùng điều trị kinh nguyệt không đều.
Lá gắm giã đắp điều trị rắn cắn.
Rễ và thân dây gắm thường dùng làm thuốc giảm đau, điều trị phong tê thấp
Dùng trong trường hợp: Sản hậu mòn, giải các chất độc.
Dây gắm còn được dùng làm thuốc điều trị sốt và sốt rét.
​Đối tượng sử dụng :
Người mắc bệnh gút mãn và cấp tính, người có lượng axit uric trong máu cao.
Người già bị đau nhức xương khớp, chân tay tê mỏi
Người bệnh thấp khớp
Người bị rắn cắn
Người bị sốt rét
Phụ nữ sau khi sinh

Cách dùng dây gắm :
Liều dùng 15-20g có thể đến 30g, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
Để điều trị thấp khớp, người ta thường phối hợp với các vị thuốc khác ngâm rượu uống.
Ở Ấn Độ, dầu hạt cây Dây gắm dùng xoa bóp điều trị bệnh tê thấp
Phương thuốc điều trị phong thấp đau nhức xương khớp khá hiệu quả từ Cây dây gắm gồm các vị sau:
Rễ gắm, Vỏ chân chim (hay còn gọi là cây: Ngũ gia bì) , Cốt toái bổ, Hy thiêm, Ngưu tất, Thạch lựu, mỗi vị 4 lạng,
Cẩu tích 8 lạng, Tỳ giải 5 lạng. Lá ké, Quán chúng, mỗi vị 2 lạng 5 đồng cân;
Các vị sấy khô tán bột làm viên, uống dần với rượu hay nước Gừng hoặc ngâm rượu.
Cũng có thể dùng 1/10 lượng trên, sắc uống.

Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc