Chuyển đến nội dung chính

dế mèn, dế dũi

Dế có hai loại dế mèn và dế dũi, y học cổ truyền đều coi 2 loại dế này đều là những vị thuốc rất hay.

Tên khoa học
Gryllidae. Thuộc họ dế

Khu vực phân bố
Những chú dế mèn là một trong những loài động vật phổ biến nhất ở nước ta. Trong các tiểu thuyết nổi tiếng mà chắc trong chúng ta ai cũng biết tới là “Dế mèn phiêu lưu ký” ý nói loài vật này rất thân thuộc với người dân Việt Nam, nó có ở khắp mọi vùng miền. Nếu muốn dùng làm thuốc bạn có thể dễ dàng tìm thấy chúng.

Cách bắt dế, chế biến
Bắt dế: Dế thường được người dân bắt vào những ngày mùa hè. Có rất nhiều cách bắt dế như: Đào dế, soi dế, bẫy dế…. Đặc biệt hiện nay người ta đã tiến hành nhân giống và nuôi thành công loài động vật này, mỗi năm cung cấp hàng trục tấn dế thương phẩm ra thị trường phục vụ nhu cầu của người dân và các nhà hàng.

Theo kinh nghiệm, nếu dùng làm thuốc ta nên chọn loại dế đào ngoài tự nhiên sẽ cho chất lượng tốt hơn rất nhiều so với dế nuôi.

Chế biến: Dế cho vào chậu rửa thật sạch, cắt bỏ cánh và chân. Cho lên chảo rang cho tới khi khô thơm vàng thì đem đi tán thành dạng bột, bỏ vào hộp đậy kín để bảo quản dùng dần.

Thành phần hóa học
Đang cập nhật.

Tính vị
Dế cay, mặn, tính ôn (hơi có độc). Vào 3 kinh bàng quang, đại và tiểu trường.

* Công dụng của dế mèn, dế dũi
Theo y học cổ truyền dế mèn, dế dũi có một số công dụng chính sau:

Lợi tiểu, điều trị bí tiểu, phù thũng
Điều trị sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu
Thông đại tiện
Điều trị khó đẻ

Cách dùng, liều dùng
Điều trị bí tiểu, phù thũng: Dế dũi 25 con, dế mèn 25 con (Tất cả bỏ râu, cánh) cho lên chảo sao thơm, cam thảo bắc 25g. Tất cả các vị đem tán thành dạng bột mịn uống hàng ngày, mỗi ngày khoảng 3-4g. Nếu không tán được thành dạng bột mịn các bạn có thể áp dụng cách sắc nước uống theo tỷ lệ: Dễ dũi 2 con, dế mèn 2 con, cam thảo 3g; tất cả đem sắc với 500ml nước chia 3 lần uống trong ngày.
Điều trị sỏi bàng quang: Bột dế 3g (Hoặc 4 con dế đã sao vàng), kim tiền thảo khô 10g, lá mã đề khô 10g, lá dấp cá 10g. Lấy 3 loại cây thuốc nam trên sắc với 1,5 lít nước, đun cạn còn 1 lít nước. Lấy 3g bột dế chia 3 lần để uống với nước thuốc trên.
Thông đại tiện, giúp dễ đẻ: Lấy 3g – 4g bột dế chia 3 lần uống với nước ấm trong ngày.

Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong