Chuyển đến nội dung chính

Nấm linh chi Hàn Quốc

Nấm còn có tên gọi khác là Tiên thảo, Nấm trường thọ, Vạn niên nhung. Tên Linh chi có nghĩa là một loại nấm quý hiếm.

Tên khoa học
Ganoderma lucidum. Cây thuộc họ nấm lim (Ganodermataceae)

Khu vực phân bố
Nấm linh chi được sử dụng đầu tiên tại Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam. Thời gian trước đây nguồn nấm chủ yếu được thu hái từ rừng tự nhiên. Sau này khoa học công nghệ phát triển Nấm đã được nhân gióng thành công và trồng nhân tại Tại Hàn Quốc, Nhật Bản.

Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam đã du nhập công nghệ trông nấm Linh Chi, hiện nay nước ta đã có thể trồng được loại nấm quý hiếm này (Song Việt Nam mới nuôi trồng được nấm cỡ nhỏ, kỹ thuật trồng nấm còn chưa bắt kịp được kỹ thuật của Hàn Quốc và Nhật bản).

Bộ phận dùng
Toàn bộ cây nấm đều được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Phải mất từ 4-6 tháng thậm trí 1 năm mới được cây nấm thành phẩm. Nấm thu hái về sẽ được cắt bỏ phần chân nấm, phơi khô đóng gói làm thuốc.

Ngoài ra nấm còn được chế biến thành dạng bột hoặc thái miếng mỏng (Tùy nhu cầu và mục đích sử dụng của từng người).

Có mấy loại nấm linh chi, loại nào tốt nhất ?
Theo thống kê, có tới 6 loại nấm linh chi gồm: Nấm linh chi đỏ, nấm xanh, nấm đen, nấm trắng, nấm vàng và nấm tím. Trong 6 loại nấm trên thì linh chi đỏ được coi là tốt nhất và được sử dụng nhiều nhất.

Thành phần hóa học
Trong nấm linh chi (hồng chi) có tới hơn 400 loại dược chất. Trong đó có hơn 100 loại axit amin quý hiếm, 137 loại Triterpenes và Triterpenoids, germanium và hơn 200 nguyên tố vi lượng. Đặc biệt hàm lượng chất germanium cao gấp 8 lần so với Nhân Sâm. Nấm linh chi còn có hàm lượng cao hơn rất nhiều s với nấm lim xanh (Một loại nấm mọc tự nhiên ở các khu rừng lim nước ta)
 Công dụng
Nấm linh chi có rất nhiều tác dụng có lợi cho cơ thể. Sau đây chúng tô liệt kê 9 tác dụng chính của nấm linh chi:

Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư, ngăn ngừa sự phát triển của các khối U (Nấm linh chi đỏ còn được cho là có tác dụng phòng ngừa bệnh Ung thư).
Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
Tác dụng tăng cường chức năng gan, bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan B, bệnh ung thư gan, bệnh xơ gan cổ trướng.
Tác dụng làm đẹp da (Do nấm có tác dụng chống oxi hóa, chống lão hóa, loại bỏ sắc tố da giúp da dẻ mịn màng, trắng sáng)
Tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể (Đây chính là cơ chế giúp phòng ngừa bệnh tật của nấm linh chi).
Tác dụng ổn định huyết áp cho cơ thể (Dùng nấm hàng ngày sẽ giúp bạn ổn định huyết áp nhất là bệnh nhân huyết áp cao)
Nấm linh chi còn có tác dụng rất tốt cho hệ tim mạch, giúp ngăn ngừa bệnh xơ vữa động mạnh, hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành, phòng chống bệnh đột quỵ do biến chứng của bệnh tim mạch, phòng chống tai biến mạch máu não.
Tác dụng tăng cường chức năng tiêu hóa, giúp hệ tiêu hóa hấp thu tốt hơn
Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, giúp nhanh se vết loét dạ dày.
Tác dụng giảm béo, giảm mỡ bụng, mỡ đùi
Đối tượng sử dụng
Mọi người kể cả người bệnh và người bình thường đều sử dụng được nấm linh chi. Nhất là những trường hợp sau:

Bệnh nhân Ung thư
Bệnh nhân tiểu đường
Bệnh nhân viêm gan B, xơ gan
Bệnh nhân béo phì, tăng cân, phụ nữ tăng cân sau khi sinh
Bệnh nhân huyết áp cao
Bệnh nhân tim mạch, suy tim, tai biến mạch máu não
Bệnh nhân viêm đại tràng, tiêu hóa kém
Bệnh nhân viêm dạ dày
Người bình thường dùng nấm hàng ngày để tăng cường sức khỏe và phòng chống bệnh tật.
Cách dùng, liều dùng
Cách dùng nấm linh chi rất đơn giản: Cắt nấm thành những miếng mỏng, mỗi ngày dùng 50g nấm khô hãm với 1 lít nước đun sôi trong thời gian 20 phút là dùng được. Nước hãm nấm đem uống thay cho nước uống hàng ngày

Ngoài ra ta cũng có thể nghiền nấm thành dạng bột để sử dụng cho tiện. Liều dùng bột linh chi tương tự như trên là 50g/ngày.

Thời gian dùng nấm linh chi tốt nhất là vào buổi sáng trước khi ăn, vì sẽ giúp cơ thể tỉnh táo làm việc hiệu quả hơn.

Lưu ý khi sử dụng
Với người huyết áp thấp, khi dùng nấm nên cho thêm 2-3 lát gừng để tránh trường hợp bị tụt huyết áp (Do nấm có tác dụng hạ huyết áp)
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...