Chuyển đến nội dung chính

Diệp hạ châu – Cây chó đẻ răng cưa

Tên khác
Chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu đắng, diệp hòe thái, lão nha châu, cau trời
Tên khoa học
Phyllanthus amarus schum et thonn
Khu vực phân bố
Mọc ở khắp các tỉnh thành trên cả nước, cây rất dễ mọc và dễ trồng.
Cách nhân giống: Bằng hạt, chỉ cần vãi hạt trên luống, sau 1 tuần là cây nảy mầm và phát triển rất mạnh.


.
Bộ phận dùng
Toàn bộ cây cả thân, rễ và lá đều dùng được
Cách chế biến và thu hái
Cây thu hái quanh năm, nhiều nhất từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. Khi thu hái người dân nhổ toàn bộ cây về rửa sạch đất cát bám vào rễ sau đó băm thành từng đoạn ngắn, phơi khô để làm thuốc.
Hiện nay diệp hạ châu là nguyên liệu chủ yếu cho nhiều loại dược phẩm thiên nhiên, đặc biệt là các dược phẩm điều trị bệnh viêm gan B, hạ men gan và giải độc gan.

Thành phần hóa học
Lá khô chứa các chất đắng hypophyllanthin (0,05%), phyllathin (0,35%).
Trong cây có niranthin, nirtetralin, phylteralin.
Ngoài ra trong cây còn có lignan, flavonoid, alcaloid

* Công dụng
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan B.
Ổn định chức năng gan, mát gan giải độc, hạ men gan.
Bảo vệ gan, giải độc bia rượu
Tác dụng tán sỏi thận rất hiệu quả
Đối tượng sử dụng
Người bệnh viêm gan B.
Người thường xuyên sử dụng bia rượu.
Người mắc bệnh men gan cao, gan nhiễm mỡ
Người bện sỏi thận
Cách dùng, liều dùng
Ngày dùng 30gram.
Dùng điều trị các bệnh về gan (như Viêm gan B, xơ gan) nên kết hợp dùng với cây cà gai leo sẽ có hiệu quả rất tốt. Cách kết hợp: Diệp hạ châu 25g, cà gai leo 30g sắc uống trong ngày.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v