Chuyển đến nội dung chính

Dừa cạn

Dừa cạn là một loài dược thảo được sử dụng làm thuốc từ rất lâu trong dân gian, ngoài dùng làm thuốc cây dừa cạn còn là một loài hoa cây cảnh được nhiều người chơi ưa thích, thường trồng trong các vườn hoa cây cảnh quanh nhà.


Tên khác của cây dừa cạn
Hoa trường xuân, cây sừng dê (dương giác), cây bông dừa , cây nhật tân, cây hoa hải đăng, cây tứ thời hoa do nó ra hoa hầu như quanh năm.

Tên khoa học
Catharanthus Roseus (L.) G, Vinca rosea L

Khu vực phân bố
Do có hoa đẹp, nhiều màu sắc (Màu trắng, màu tím, màu vàng …) nên cây thường được trồng làm cảnh, thường thấy ở vườn cây cảnh của các gia đình.

Bộ phận dùng làm thuốc :
Lá, thân và rễ cây đều được dùng làm thuốc

Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm. Cách chế biến là đem cắt ngắn, phơi khô hoặc sao thơm để sử dụng.

Thành phần hóa học
Từ những năm 1957 cây dừa cạn đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học thế giới đặc biệt là các nhà khoa học Mỹ và Canada, qua nhiều công trình nghiên cứu kỹ lưỡng về cây thuốc này các nhà khoa học đã tìm thấy trong cây có chứa các chất như acid pyrocatechic, vinblastin, vincaleucoblastin, acid ursolic, sắc tố flavonic trong cây dừa cạn hoa đỏ và đặc biệt là các ancaloit có nhân indol.

Hợp chất ancaloit trong cây dừa cạn đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Các nhà khoa học đã chứng minh hoạt chất ancaloit trong cây dừa cạn có tác dụng ổn định đường huyết, điều trị tiểu đường và bệnh ung thư.

Hiện nay Y học cổ truyền nhiều quốc gia trên thế giới đang áp dụng dùng cây dừa cạn làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư và bệnh tiểu đường.

Hiện nay có rất nhiều cây thuốc nam được đồn thổi là có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư, hầu hết các cây thuốc này đều được sử dụng dựa theo kinh nghiệm dân gian và chưa được khoa học công nhận. Dừa cạn là một trong số rất ít những cây thuốc nam được khoa học thế giới chứng minh là có tác dụng điều trị bệnh ung thư (Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng, đây chính là cơ sở vũng chắc cho các bệnh nhân ung thư đang sử dụng giải pháp điều trị bằng cây dừa cạn).

* Công dụng của dừa cạn :
Phòng và hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư, u bướu (Đặc biệt là ung thư máu)
Hỗ trỗ điều trị bệnh tiểu đường, đường huyết cao
Rất tốt cho người mắc huyết áp cao
An thần, điều trị bệnh mất ngủ
Tác dụng tốt đối với bệnh nhân bị bệnh bạch cầu (Bệnh máu trắng)

Cách dùng, liều dùng
Kinh nghiệm dân gian dùng với những kết quả nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học chứng minh, cây dừa cạn là một trong số ít những vị thuốc nam có hiệu quả điều trị bệnh ung thư máu, bệnh tiểu đường rất tuyệt vời.
Dùng cho bệnh nhân ung thư  máu : Dừa cạn 15g, cây xạ đen 30g. Các vị thuốc đen rửa sạch, sắc với 1 lít nước, sắc cạn còn 700ml chia 3 lần uống sau bữa ăn 30 phút.
Dùng cho bệnh nhân tiểu đường: Dừa cạn 10g, cây dây thìa canh 20g, nước 1 lít. Các vị thuốc đem rửa sạch, sắc cạn nước còn 3 bát chia 3 lần uống trong ngày (Uống sau bữa ăn 15-20 phút).

Lưu ý khi sử dụng :
Hoạt chất Vincristin trong cây dừa cạn gây độc hại cho thai nhi. Do vậy chúng tôi khuyến cáo: Phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang cho con bú không dùng cây dừa cạn.
Nguồn: tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc