Chuyển đến nội dung chính

Đương quy

Tên thường gọi
Đương quy, họ Hoa tán
Tên khoa học
Angelica sinensis, là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán
Khu vực phân bố :
Đương quy được sử dụng đầu tiên ở trung Quốc, cây thường phát triển ở các vùng núi có độ cao từ 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát.
Ở Việt Nam Đương quy được trồng vào đầu những năm 60. Hiện nay cây được trồng nhiều ở các tỉnh vùng Tây Bắc như: Lào Cai, Hòa Bình, Lai Châu và ở Tây Nguyên như: Đà Lạt (Lâm Đồng).
Bộ phận dùng
Rễ đã phơi hay sao khô .
Cách chế biến và thu hái
Cây đương quy thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sao khô để sử dụng.
Có ba cách chế biến đương quy và chia đương quy ra thành ba loại như sau:
Quy đầu: là lấy một phần phía đầu
Quy thân: là bỏ đầu và đuôi
Quy vĩ: lấy phần rễ nhánh
Thành phần hóa học
Đương quy chứa nhiều tinh dầu và nhiều Vitammin

* Công dụng
Tốt cho người bệnh huyết áp thấp
Hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu, suy nhược cơ thể
Hỗ trợ điều trị tiêu hóa kém do tỳ hư dẫn đến khí huyết đều kém
Hỗ trợ điều trị rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt ít, bế kinh, đau bụng kinh ở phụ nữ.
Hỗ trợ điều trị chứng chảy máu ở tử cung
điều trị đau bụng sau đẻ ở Phụ nữ sau khi sinh
Hỗ trợ điều trị phong thấp, đau xương khớp
Hỗ trợ điều trị bệnh táo bón
Đối tượng sử dụng
Người bị huyết áp thấp
Người bị thiếu máu, da xanh, tái
Trường hợp khí và huyết đều kém, người mệt mỏi, vô lực, da xanh xao
Người gầy yếu, kém ăn, kém ngủ, nhưng đi bệnh viện khám không ra bệnh
điều trị tiêu hóa kém do tỳ hư dẫn đến khí huyết hư hàn, chân tay lạnh
Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh
Rất tốt cho Phụ nữ sau khi sinh
Người bị táo bón
Người phong tê thấp, đau nhức xương khớp

Cách dùng, liều dùng đương quy
Thành phần :
Đương Quy: 12g
Xuyên Khung: 12g
Thục địa: 12g
Bạch Thược: 8g
Đảng Sâm: 8g
Hoàng Kỳ: 8g
Phục Linh: 8g
Cam Thảo: 8g

Cách dùng :
Sắc uống ngày 1thang với 1,5 lit nước
Uống liền 3 – 4 tuần liên tục sẽ có kết quả
Cách ngâm rượu đương quy tửu :
Thành phần: Như trên
Cách ngâm: Lấy 5 thang thuốc với thành phần và định lượng như trên, ngâm với 1 lit rượu trắng
Ngâm trong thời gian 10 ngày là có thể sử dụng được
Cách dùng: Ngày uống 2 chén nhỏ vào buổi sáng và buổi tối
Rượu đương quy tửu là loại đồ uống rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là bệnh nhân huyết áp thấp. Nếu người bệnh kiên trì dùng một thời gian, huyết áp sẽ trở về trạng thái ổn định.
Lưu ý khi sử dụng
Không dùng đương quy cho các trường hợp bị đi cầu phân lỏng
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v