Chuyển đến nội dung chính

Duyên hồ sách

Còn gọi là huyền hồ sách, nguyên hồ.
Tên khoa học Corydalis ambigua Ch. et Schl.
Thuộc họ thuốc phiện Papaveraceae.
Tên vị thuốc vốn là Huyền hồ sách, trong sách thuốc “Khai tống bản thảo”. Vì tên vua Tống là Huyền, nên đổi vị thuốc là Duyên hồ sách. Cho đến nay, Duyên hồ sách vẫn còn là vị thuốc phải nhập từ Trung quốc. Ngay tại Trung quốc, có khi người ta khai thác rễ củ của cây Đông bắc Duyên hồ sách Corydalis ambigua (Pell.) Cham et Schl. hoặc rễ củ của cây Sơn duyên hồ sách Corydalis bulbosa DC. đều thuộc họ thuốc phiện (Papaveraceae).

A. Mô tả cây:
Đông bắc Duyên hồ sách (còn gọi là Duyên hồ sách) cũng như Sơn duyên hồ sách là những loại cỏ sống lâu năm, thân nhỏ chỉ cao 20cm, lá kép xẻ lông chim. Hoa nở tháng 5, màu tím (hình 34).
B. Phân bố, thu hái và chế biến:
Vị thuốc còn hoàn toàn phải nhập.
Duyên hồ sách tốt nhất là thu hoạch ở tỉnh Triết Giang. Rễ củ thu hái về rửa sạch, phơi hay sấy khô. Trước khi dùng phải sao tẩm: muốn có tác dụng hành huyết thì chế với rượu, muốn có tác dụng cầm máu thì tẩm dấm trước khi sao, muốn có tác dụng điều huyết thì sao không, muốn có tác dụng phá huyết thì dùng sống.
C. Thành phần hóa học:
Từ Duyên hồ sách, người ta chiết được các ancaloit như corydalin (C22H27NO4), dehydrocorydalin (C22H28NO4), protopin (C20H19NO5), corybulbin (C21H25NO4).
D. Công dụng và liều dùng:
Duyên hồ sách chủ yếu còn được dùng trong y học cổ truyền: theo YHCT, Duyên hồ sách có tính ôn, vị hơi cay, hơi đắng, không độc vào kinh phế, can và tỳ. có tính chất hoạt huyết, tán ứ, lợi khí, giảm đau. Dùng trong những trường hợp đau bụng, khí hư, ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc viên.
Đơn thuốc có Duyên hồ sách:
1. Duyên hồ sách thang: 
Duyên hồ sách     4,0g 
Dương quy     3,0g 
Quế chi     3,0g 
Can khương     2,5g 
Nước 300ml, sắc còn 100ml chia thành nhiều lần uống trong ngày (Hòa hán ứng dụng phương Nhật Bản), chữa đau bụng, đau khi thấy kinh.
2. Chữa già trẻ bị ho, có đờm: Duyên hồ sách 40g, khô phàn 10g. Hai vị tán nhỏ, vo thành viên. Ngày ngậm 4-8g viên thuốc này.
3. Chảy máu cam: Duyên hồ sách tán nhỏ, bọc lụa nhét vào lỗ mũi. Máu ra mũi phải, nhét mũi trái, ra bên trái, nhét mũi phải.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ