Chuyển đến nội dung chính

Hà thủ ô đỏ

Tên khác
Giao đằng, dạ hợp, địa tinh…. vầ một số tên ở các vùng miền khác.

Nguồn gốc: Hà thủ ô vốn có tên là Giao đằng, về sau ông Hà Thủ Ô uống thứ thuốc này sau đó mới đổi tên là Hà Thủ Ô (Giai thoại: Tên của một người ốm yếu không có con sau khi sử dụng Hà thủ ô đã khỏe mạnh rồi lại sinh được 10 người con và thọ đến 160 tuổi)

Tên khoa học
Polygonum multiflorum thuộc họ rau răm

Khu vực phân bố
Ở nước ta Hà thủ ô đỏ phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên…. Ngoài ra ở bên Lào cũng rất nhiều, bà con ta thường sang cả bên lào để đào về sử dụng, vì bên lào người ta ít dùng nên còn rất nhiều.
Ở các vùng miền khác chủ yếu có Hà thủ ô trắng, hà thủ ô đỏ hầu như không có.

Bộ phận dùng
Củ chính là bộ phận được dùng làm thuốc của cây hà thủ ô

Cách chế biến và thu hái
Cây thu hoạch vào ùa thu, củ đào về được rửa sạch, cắt miếng rồi đồ chín, có nhiều nơi không đồ mài chỉ thái miếng phơi khô, hoặc có thể đồ với đậu đen rồi thơi khô.

Thành phần hóa học
 Hà thủ ô đã được các nhà khoa học Nhật Bản nghiên cứu từ năm 1923 và tìm ra các chất sau đây trong củ hà thủ ô:

Chất anthraglucozit  với tỷ lệ 1,7%
Ngoài ra trong củ còn có các chất dinh dưỡng, chất đạm 1.1%, tinh bột 45,2%, chất béo 3.1%, các chất tan trong nước 26.4%, chất vô cơ 4.5% và đặc biệt là hoạt chất lexitin.
Lexintin là một chất quý được sử dụng trong các trường hợp thiếu dinh dưỡng, thần kinh suy nhược.
Các anthraglucozit có trong hà thủ ô có tác dụng tăng cường sự bài tiết của dịch tràng, kích thích hoạt động của thành ruột giúp ích và có lợi cho đường tiêu hóa.

Công dụng
Dùng làm thuốc bồi bổ cơ thể
điều trị suy nhược thần kinh, kém ăn, kém ngủ
Dùng làm thuốc bổ máu
điều trị bệnh tóc bạc sớm, tóc rụng nhiều
Tăng tuổi thọ

Đối tượng sử dụng
Người bị suy nhược cơ thể, gầy yếu, xanh xao
Bệnh nhân suy nhược thần kinh
Bệnh nhân thiếu máu
Người bị rụng tóc, tóc bạc sớm
Người bình thường sử dụng hà thủ ô đỏ sẽ giúp kéo dài tuổi thọ
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...