Chuyển đến nội dung chính

Hà thủ ô trắng

Tên khác
Hà thủ ô nam, Bạch hà thủ ô, củ vú bò, Dây sữa bò, dây mốc, dây sừng bò, cây đa lông, mã liên an.

Tên khoa học
Streptocaulon juventas (Lour) Merr., thuộc họ Thiên lý – Asclepiadaceae.

Đặc điểm
Hà thủ ô trắng là cây dây leo, dài từ 2 đến 5 mét. Thân và cành màu nâu đỏ, có nhiều lông, khi già thì nhẵn dần, lông dần biến mất. Vì cây có nhiều lông trông như mốc nên có nơi còn gọi là dây mốc.
Hoa màu nâu nhạt hoặc vàng tía mọc thành xim, rất nhiều lông
Toàn cây bấm thân, lá, quả non chỗ nào cũng ra nhựa trắng như sữa non, nên cây còn có tên là sữa bò.
Tên Mã liên an: có nghĩa là ngựa liền với yên, chuyện kể rằng: Xưa có một ông tướng cưỡi ngựa, ngựa đang di bỗng bị cảm chết, được một người dùng cây này điều trị sống lại, người tướng liền biếu cả ngựa và yên để tạ ơn ngừa đã cứu sống.
Củ bên trong có màu trắng và chứa nhiều nhựa. Củ thường nhỏ hơn hà thủ ô đỏ
Khu vực phân bố
Hà thủ ô trắng mọc hoàng ở khắp các vùng đồi núi của nước ta. Cây thường ưa những nơi đất đồi cứng như: Vĩnh Phúc, Hà Tây cũ, Tuyên Quang, Cao Bằng.

Bộ phận dùng
Rễ của dài và trắng, giữa có lõi trông như củ sắn nhưng có vị đắng.

Cách chế biến và thu hái
Cây được đào quanh năm để dùng làm thuốc, nhưng tốt nhất là đào vào mùa đông, hay đầu xuân. Đào về thái mỏng, phơi khô sử dụng dần.


Thành phần hóa học
Trong củ chứa nhiều tinh bột và tanin pyrogalic

* Công dụng
Hà thủ ô trắng có cùng công dụng với hà thủ ô đỏ, có tác dụng làm cho người già trẻ lại, giúp ích cho sự giao hợp được bền lâu, tóc bạc hóa đen.
Hà thủ ô trắng còn là vị thuốc điều trị cảm sốt rất tốt. Chuyển kể về Bác: Theo lời kể của một người dân tộc có tham gia kháng chiến, Bác Hồ bị cảm sốt nặng vào tháng 7-1945, được một ông lang người dân tộc dùng củ cây này điều trị khỏi bệnh. Cho nên Bác Hồ có dặn các đội viên trong đội tuyên truyền giải phóng quân, hễ thấy cây này thì nên hái lấy một nắm mang theo trong mình, phòng khi cần đến.

Đối tượng sử dụng
Người tóc bạc sớm
Người bị cảm sốt
Người bình thường vẫn sử dụng được hà thủ ô để tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi xuân.

Cách dùng, liều dùng
Ngày dùng 15-20g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Ngoài ra còn cố thể nấu cháo hà thủ ô với lượng như trên.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...