Chuyển đến nội dung chính

Hạt sa nhân

Hạt sa nhân hay còn gọi là hạt đậu khấu, súc sa mật, dương xuân sa là một ttrong những loại thực phẩm đồ uống ưa thích do có nhiều tinh dầu và dưỡng chất quý. Ngày nay các nhà khoa học còn tìm ra nhiều tác dụng quý cho sức khỏe của loại hạt này nhất là cho hệ tiêu hóa bởi vậy hạt sa nhân ngày càng được nhiều người ưa chuộng.
Tên khoa học
Fructus amomi – Thuộc họ Gừng
(Cây có hình dáng giống cây giềng, song không có củ do rễ không phát triển thành củ)
Khu vực phân bố
Theo chúng tôi được biết, cây sa nhân mọc rất nhiều ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta.
Bộ phận dùng
Hạt sa nhân là bộ phận được dùng làm thuốc
Cách chế biến và thu hái
Hạt cây được thu hái vào tháng 7 âm lịch Quả thu hái sẽ được phơi hoặc sao khô để làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong hạt sa nhân có chứa khoảng 3% tinh dầu còn lại là chất xơ.
Cây sa nhân
Quả sa nhân
* Công dụng
Sa nhân có vị cay, tính ôn, vào các kinh: tỳ, thận và vị. Có các tác dụng chính như sau:
  • Điều hòa khí huyết trong cơ thể
  • Tác dụng bổ tỳ vị, tăng cường chức năng tiêu hóa, giúp tiêu hóa tốt hơn
  • Tác dụng điều trị viêm dạ dày, đại tràng mãn tính
  • Tác dụng điều trị răng đau nhức, sâu răng
  • Điều trị bệnh xơ gan cổ trướng

Đối tượng sử dụng
Sa nhân thường dùng cho những trường hợp ăn uống khó tiêu, bụng đầy hơi, ợ chua, tiêu hóa kém đặc biệt là những trường hợp sau:
  • Người bị đầy bụng, khó tiêu
  • Người bị tiêu chảy
  • Bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính
  • Bệnh nhân viêm dạ dày
  • Phụ nữ thai nghén hay nôn
  • Trẻ em bị sau răng
  • Bệnh nhân xơ gan cổ trướng

Cách dùng, liều dùng
  1. Điều trị đầy bụng, khó tiêu: Sa nhân 6g, sơn tra 12g, kê nội kim 3g, hạt sen 12g, thần khúc 12g sắc nước uống trong ngày (Hoặc đem sao thơm tán thành dạng bột dùng trong ngày)
  2. Điều trị viêm đại tràng mãn tính: Bột sa nhân 10 g , bột sắn dây 30g, bột mộc hương 5 g nấu cháo ăn hàng ngày sẽ rất tốt cho bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính.
  3. Điều trị viêm dạ dày: Sa nhân đem tán bột nấu canh với dạ dày lợn ăn hàng ngày.
  4. Điều trị nôn do thai nghén: Sa nhân đem tán bột nấu cháo ăn hàng ngày.
  5. Điều trị sâu răng: Bột sa nhân chấm vào chỗ răng đau 1 lúc sẽ hết đau.
  6. Sa nhân điều trị xơ gan cổ trướng 
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong