Chuyển đến nội dung chính

Cây vừng đen

Hạt vừng đen còn có tên gọi khác là hạt mè đen, cự thắng tử, du tử miêu, hắc chi ma.
Tên khoa học
Sesamum orientale L. Sesamum. Thuộc họ vừng.
Khu vực phân bố
Cây vừng đen được trồng ở hầu khắp các vùng miền trên cả nước. Hiện nay vừng đen được trồng nhiều nhất ở các tỉnh miền Trung như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị…
Hiện nay cây vừng là một trong những cây trồng quan trọng của ngành nông nghiệp nước ta.
Bộ phận dùng
Lá, rễ, hoa, đặc biệt hạt là những bộ phận được dùng làm thuốc.
Có hai loại hạt vừng là: Loại hạt vừng nâu và hạt vừng đen (Hai loại này đều có chung 1 tác dụng, xong dân gian thường hay dùng loại hạt đen hơn).
Cách chế biến và thu hái
Thời điểm tiến hành thu hái hạt vừng là vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm. Người dân tiến hành chặt cả cây, bó thành từng bó đem về phơi khô. Khi quả khô sẽ vỡ vỏ, người dân đập cho hạt văng ra khỏi quả, phơi khô làm thuốc.
Thành phần hóa học
Hạt vừng có chứa lượng tinh dầu rất cao, chiếm khoảng 50%, hàm lượng protein khá cao khoảng 20%, ngoài ra còn có canxi oxaiat, lexitin, phytin, pentozan, cholin.
Dầu vừng chứa hàm lượng axit báo không no rất cao.
Hình ảnh hạt vừng đen
Tính vị
Hạt vừng vị ngọt, tính bình, không độc. Vào 4 kinh phế, tỳ, can và thận.
* Công dụng của hạt vừng đen
Đông y coi hạt vừng là một vị thuốc bồi bổ ngũ tạng. Dưới đây là một số công dụng chính của vị thuốc này:
  • Bổ thận, tăng cường chức năng thận
  • Bổ gan, cải thiện chức năng gan
  • Bổ máu, dưỡng huyết (Rất tốt cho người thiếu máu)
  • Ích tinh khí, giúp cơ thể tráng kiện, sáng mắt
  • Lợi sữa
  • Điều trị cao huyết áp
  • Lá và rễ có tác dụng điều trị rụng tóc, giúp đen tóc

Cách dùng, liều dùng
  • Thuốc bổ gan, thận (Chức năng gan thận suy yếu)  bổ máu dưỡng huyết: Hạt vừng đen 20g – 25g, hạt đậu đen 50g, lá dâu tằm khô 15g, gạo 80g, (Khiếm thực 10g nếu có) nấu cháo ăn trong ngày.
  • Thuốc bổ máu, dưỡng huyết (Dùng cho mọi đối tượng): Mè đen 20g, hoài sơn 80g, gạo 80g. Nấu cháo ăn hàng ngày.
  • Lợi sữa, điều trị thiếu sữa ở phụ nữ sau sinh: Hạ vừng đen (mè đen) 500g. Đem rang thơm, giã nhỏ, thêm chút muối để ăn hàng ngày.
  • Điều trị rụng tóc, tóc bạc sớm: Lá hoặc rễ vừng đen 50g. Đun nước uống hàng ngày.

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...