Tên khác
Còn gọi là hòe mễ, hoè hoa.
Tên khoa học
Tên khoa học Sophora japónica L.
Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papìlionaceae).
Người ta dùng hoa hòe hay hòe hoa (Flos Sophorae japonicae) !à hoa chưa nở phơi hay sấy khô của cây hòe. Nhiểu khi người ta dùng cả quả hòe hay hòe giác (Fructus Sophorac japonicae).
Khu vực phân bố
Cây hòe mọc hoang và được trồng khắp nơi ở nước ta, vì trước đây người ta dùng để uống nước cho “mát” và dùng để nhuộm màu vàng. Hàng năm khả năng ta có thể thu mua rất nhiều, thừa dùng trong nước. Nhưng gần đây nhu cầu xuất khẩu lớn cho nên ta đang phát triển nhiều vùng nguyên liệu .
Hiện nay cây được trồng nhiều nhất ở Tỉnh Thái Bình, có nhiều gia đình ở Thái Bình hàng năm thu nhập hàng trăm triệu từ cây Hoa hòe.
Bộ phận dùng
BỘ phận được dùng làm thuốc của cây Hòe hoa là hoa.
Cách chế biến và thu hái
Cây được trồng bằng hạt hoặc bằng dâm cành. Sau 3-4 năm bắt đầu thu hoạch. Cây sống lâu, càng những năm sau thu hoạch càng cao. Hoa phải hái lúc còn nụ mới chứa nhiều hoạt chất. Sau đó tiến hành hơi hay sấy khô nụ hoa hòe làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong hoa hòe có từ 6-30% rutin (rutozit). Ru- tin là một glucozit. Ngoài ra còn có bertulin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B và sophorin C.
Rutin là một loại vitamin p, có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mao mạch. Chữ p là chữ đầu của chữ perméabilité có nghĩa là thấm. Ngoài rutin có tính chất vitamin p ra, còn nhiều chất khác có tính chất đó nữa như esculozit, hesperidin (trong vỏ cam) v.v…
Rutin có tác dụng chủ yếu là bảo vệ sức chịu đựng bình thường của mao mạch. Thiếu chất vitamin này tính chất chịu đựng của mao mạch có thể bị giảm, mao mạch dễ bị đứt vỡ, hiện tượng này trước đáy người ta chỉ cho rằng do thiếu vitamin c mà có, gần đây mới phát hiện sự liên quan đối với vitamin p.
* Công dụng
Nâng cao sức bền thành mạch
Tác dụng tốt cho người mắc huyết áp cao
Tác dụng cầm máu
Tác dụng kháng khuẩn và chống viêm
Tác dụng chống co thắt cơ trơn ở đường ruột
Đối tượng sử dụng
Hoạt chất Rutin có trong Hoa hòe thường dùng cho bệnh nhân sau:
Bệnh nhân mắc cao huyết áp mà mao mạch dễ vỡ, đứt, để đề phòng đứt mạch máu ở não
điều trị xuất huyết cấp tính do viêm thận
điều trị xuất huyết ở phổi mà không rõ nguyên nhân
Hoa hòe còn có tác dụng đối với bệnh cao huyết áp.
Cách dùng, liều dùng
Hoa hoè 30-50g hãm với nước sôi, có thể để lạnh uống giải khát, sử dụng bất cứ lúc nào, vừa điều trị bệnh và nâng cao thể trạng, phòng ngừa tai biến mạch máu não.
Lưu ý khi sử dụng
Hoa hòe tính hơi lạnh nên những người có tỳ vị hư hàn biểu hiện bằng các triệu chứng hay đau bụng do lạnh, thích chườm nóng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện thường xuyên lỏng nát… thì không nên dùng, nếu dùng cần phối hợp với các dược liệu có tính ấm nóng.
Còn gọi là hòe mễ, hoè hoa.
Tên khoa học
Tên khoa học Sophora japónica L.
Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papìlionaceae).
Người ta dùng hoa hòe hay hòe hoa (Flos Sophorae japonicae) !à hoa chưa nở phơi hay sấy khô của cây hòe. Nhiểu khi người ta dùng cả quả hòe hay hòe giác (Fructus Sophorac japonicae).
Khu vực phân bố
Cây hòe mọc hoang và được trồng khắp nơi ở nước ta, vì trước đây người ta dùng để uống nước cho “mát” và dùng để nhuộm màu vàng. Hàng năm khả năng ta có thể thu mua rất nhiều, thừa dùng trong nước. Nhưng gần đây nhu cầu xuất khẩu lớn cho nên ta đang phát triển nhiều vùng nguyên liệu .
Hiện nay cây được trồng nhiều nhất ở Tỉnh Thái Bình, có nhiều gia đình ở Thái Bình hàng năm thu nhập hàng trăm triệu từ cây Hoa hòe.
Bộ phận dùng
BỘ phận được dùng làm thuốc của cây Hòe hoa là hoa.
Cách chế biến và thu hái
Cây được trồng bằng hạt hoặc bằng dâm cành. Sau 3-4 năm bắt đầu thu hoạch. Cây sống lâu, càng những năm sau thu hoạch càng cao. Hoa phải hái lúc còn nụ mới chứa nhiều hoạt chất. Sau đó tiến hành hơi hay sấy khô nụ hoa hòe làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong hoa hòe có từ 6-30% rutin (rutozit). Ru- tin là một glucozit. Ngoài ra còn có bertulin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B và sophorin C.
Rutin là một loại vitamin p, có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mao mạch. Chữ p là chữ đầu của chữ perméabilité có nghĩa là thấm. Ngoài rutin có tính chất vitamin p ra, còn nhiều chất khác có tính chất đó nữa như esculozit, hesperidin (trong vỏ cam) v.v…
Rutin có tác dụng chủ yếu là bảo vệ sức chịu đựng bình thường của mao mạch. Thiếu chất vitamin này tính chất chịu đựng của mao mạch có thể bị giảm, mao mạch dễ bị đứt vỡ, hiện tượng này trước đáy người ta chỉ cho rằng do thiếu vitamin c mà có, gần đây mới phát hiện sự liên quan đối với vitamin p.
* Công dụng
Nâng cao sức bền thành mạch
Tác dụng tốt cho người mắc huyết áp cao
Tác dụng cầm máu
Tác dụng kháng khuẩn và chống viêm
Tác dụng chống co thắt cơ trơn ở đường ruột
Đối tượng sử dụng
Hoạt chất Rutin có trong Hoa hòe thường dùng cho bệnh nhân sau:
Bệnh nhân mắc cao huyết áp mà mao mạch dễ vỡ, đứt, để đề phòng đứt mạch máu ở não
điều trị xuất huyết cấp tính do viêm thận
điều trị xuất huyết ở phổi mà không rõ nguyên nhân
Hoa hòe còn có tác dụng đối với bệnh cao huyết áp.
Cách dùng, liều dùng
Hoa hoè 30-50g hãm với nước sôi, có thể để lạnh uống giải khát, sử dụng bất cứ lúc nào, vừa điều trị bệnh và nâng cao thể trạng, phòng ngừa tai biến mạch máu não.
Lưu ý khi sử dụng
Hoa hòe tính hơi lạnh nên những người có tỳ vị hư hàn biểu hiện bằng các triệu chứng hay đau bụng do lạnh, thích chườm nóng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện thường xuyên lỏng nát… thì không nên dùng, nếu dùng cần phối hợp với các dược liệu có tính ấm nóng.
Nguồn:Tổng hợp online
Nhận xét
Đăng nhận xét