Chuyển đến nội dung chính

Hoài sơn (Củ mài)

Hoài sơn là cây gì ?

Hoài sơn còn có tên gọi là sơn dược, chính hoài, củ khoai mài, củ mài, củ lỗ (Củ mài là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng được nhân dân ta sử dụng hàng trăm năm, trong kháng chiến nhờ có củ mài mà bộ đội ta bảo đảm được nguồn lương thực để tiến hành chiến tranh du kích trong lòng địch). Thời kỳ đói kém, củ mài là một trong những lương thực giúp đồng bào ta chống đói.

Không chỉ là một loại thực phẩm bổ dưỡng, hoài sơn còn là một vị thuốc rất quý, được sử dụng nhiều trong những thang thuốc bổ lưu truyền hàng ngàn năm.

Theo các cuốn kinh thư cổ có viết, củ mài còn gọi là “sơn dược” có tác dụng bổ thận tráng dương mạnh, giúp cường tinh, sáng mắt, tăng cường thính lực cho tai.

Tên khoa học
Cây có tên khoa học là Dioscorea persimilis Prain et Burk. Thuộc họ củ nâu

Khu vực phân bố
Hoài sơn – sơn dược (củ mài) mọc tự nhiên rất nhiều ở các tỉnh miền núi nước ta (Từ Lai Châu, Hà Giang, Hòa Bình, Quảng trị tới Lâm Đồng, Bình Phước…)

Cái tên “sơn dược” ý chỉ đây là một loại dược liệu quý miền sơn cước (miền núi).

Ở các tỉnh đồng bằng loài cây này cũng được người dân đưa về trồng quanh vườn làm bóng mát và lấy củ chế biến dược liệu.

Bộ phận dùng, cách thu hái chế biến
Củ là bộ phận được dùng làm thuốc, thời gian thu hái củ mài là vào mùa đông, bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 hàng năm, đây là thời điểm củ mài có chất lượng tốt nhất.

Củ đào về đem rửa sạch. Theo kinh nghiệm dân gian để chế biến thành vị thuốc hoài sơn phải trải qua quá trình chế biến hết sức công phu (phải trả qua 3 giai đoạn sấy diêm sinh) mới thành thuốc.

Ngày nay diêm sinh được khuyến cáo không nên dùng trong chế biến dược liệu vậy nên cách chế biến hoài sơn cũng đơn giản hơn nhiều.


Thành phần hóa học
Hoài sơn có chứa một lượng lớn tinh bột 60%, ngoài ra gần đây các nhà khoa học Nhật Bản còn tìm ra hoạt chất mới muxin ; men tiêu hóa mantoza, chất béo 0,45%, protit 6,75%
Tình vị
Theo y học cổ truyền hoài sơn có vị ngọt, tính bình, vào 4 kinh tỳ, vị, phế và thận.

*Công dụng của hoài sơn
Hoài sơn có rất nhiều công dụng, quý nhất là tác dụng bồi bổ tỳ vị, phế và thận của vị thuốc này. Sau đây là một số tác dụng chính của hoài sơn:

Tác dụng bồi bổ tỳ vị, tăng cường chức năng tiêu hóa
Tác dụng bổ thận
Tác dụng bổ phổi, điều trị các chứng ho hen
Tác dụng sinh tân dịch, cân bằng âm dương trong cơ thể
Tác dụng cố tinh, điều trị xuất tinh sớm
Tác dụng điều trị bệnh tiểu đường
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân bị suy nhược cơ thể do hao tổn nguyên khí, suy giảm các chức năng như: Tiêu hóa, thận, phổi…
Người bị suy giảm chức năng thận (Biểu hiện: Lưng đau, gối mỏi, đi tiểu nhiều lần, nước tiểu vàng, hoa mắt chóng mặt, ù tai, chân tay lạnh…)
Bệnh nhân thường xuyên bị ho, khó thở, đặc biệt vào những ngày thời tiết thay đổi.
Người mắc khí huyết hư hàn, biểu hiện: gầy yếu, sợ lạnh.
Nam giới xuất tinh sớm, di tinh, mộng tinh
Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2

Cách dùng, liều dùng
1. Điều trị bệnh tiêu hóa kém, bệnh dạ dày, đường ruột

Hoài sơn 10g, bạch truật 8g, trần bì 5g, phục linh 6g sắc với 700ml nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

2. Thuốc bổ thận, điều trị thận âm hư, di mộng tinh, sợ lạnh

Hoài sơn 10g, bạch truật 8g, khiếm thực (củ súng) 10g, sơn thù du 6g sắc với 700ml nước chia 3 lần uống trong ngày.

3. Thuốc điều trị ho, bổ phổi

Hoài sơn 10g, củ mạch môn 10g, bách hợp 10g, sa sâm 6g sắc nước uống hàng ngày.

4. Điều trị bệnh tiểu đường

Áp dụng cách mà chúng tôi đã giới thiệu ở bài viết về vị thuốc thiên hoa phấn, cách dùng như sau:

Hoài sơn 15g, thiên hoa phấn 12, thạch hộc 12g sắc với 1,2 lít nước, sắc cạn còn 400ml chia 3 lần uống trong ngày.

5. Món ăn từ củ mài

Củ mài tươi hoặc khô còn là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng và ngon miệng, bạn có thể nấu củ mài với xương hoặc nấu canh, nấu cháo với thịt sẽ tạo nên những món ăn ngon miệng và bổ dưỡng.

Canh xương nấu củ mài đặc biệt tốt cho người gầy yếu, người mới ốm dậy, suy nhươc cơ thể. Ngoài ra người bình thường nếu có điều kiện dùng củ mài sẽ mang rất nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Ngoài ra người dân còn dùng củ mài để luộc ăn, củ rất bở, thơm ngon, béo ngậy.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc