Chuyển đến nội dung chính

Kỷ tử

Tên khác
Kỷ tử còn có tên là Câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, câu kỷ tử
Câu kỷ tử hay kỷ tử là quả chín phơi khô của cây khởi tử.


Tên khoa học
Lycium sinense Mill., thuộc họ Cà Solanaceae.

Mô tả cây thuốc
Cây khởi tử là dạng cây nhỏ, chỉ cao từ 0,5 đến 1,5m. Hoa có màu tím đỏ. Quả mọng, hình trứng, khi chín có màu tím đỏ hay vàng đỏ. (Xem hình ảnh cây kỷ tử để thấy rõ hơn)

Bộ phận dùng:
Quả của cây Khởi tử (Kỷ tử) chính là bộ phận chủ yếu được dùng làm thuốc của cây thuốc này. Ngoài ra Lá, cỏ cây và rễ cùng đều được dùng làm thuốc:
Lá (rau khởi) dùng nấu canh điều trị ho, sốt.
Vỏ và rễ cây khởi tử phơi khô còn gọi là “Địa cối bì”

Nơi sống và thu hái:
Cây khởi tử là loài cây thuốc mọc nhiều ở các quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản. Trước đây quả của cây Khởi tử (kỷ tử) ta thường phải nhập của Trung Quốc. Nhưng một vài năm gần đây nước ta đã bắt đầu trồng để lấy quả làm thuốc. Cây được trồng bằng hình thức gieo hạt hoặc dâm cành. Sau 3 năm có thể thu hoạch được. Quả được hái vào tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Theo kinh nghiệm của những nhà vườn, trồng cây khởi tử thì cứ 1ha sai quả có thể cho thu hoạch được 1,5 tấn quả.

Thành phần hóa học:
Các nhà khoa học đã tìm thấy trong thân và rễ cây Khởi tử có 0.08% ancalioit, 1.7% saponin.
Trong 100g quả có 3.96mg coroten, 150mg canxi, 6.7mgP, 3.4mg sắt, 3mg Vitamin C, 1.7mg axit nicotinic, 0.23mg amon sunfat.

Kỷ tử điều trị bệnh gì ? Tác dụng của câu kỷ tử.
Kỷ tử là một vị thuốc bổ có tác dụng bổ can thận âm, dưỡng huyết, được sử dụng trong các trường hợp sau: Bệnh nhân mắc đái thái đường (Thường dùng kết hợp với các vị thuốc khác), dùng cho các trường hợp bệnh nhân mắc ho lao, viêm phổi, mệt nhọc, gầy yếu, béo phì, bổ tinh khí và giúp trẻ lâu.

Theo tài liệu cổ: Kỷ tử có vị ngọt, tính bình vào 3 kinh: Phế, can và thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt. Dùng cho các bệnh nhân mắc chứng chân tay tê mỏi, mắt mờ, di mộng tinh.

Kỷ tử giúp tăng cân ở người gầy yếu đồng thời giúp giảm cân ở người béo phì. Tác dụng này có được là do cơ chế hoạt động của vị thuốc này là điều hòa sự hấp thu, điều hòa các chức năng trong cơ thể giúp cho người gầy hấp thu tốt hơn, đồng thời làm giải phòng năng lượng, giảm sự tích tụ chất béo ở người béo phì do vậy giúp cho người tăng cân béo phì giảm cân hiệu quả.

Sau đây là một số tác dụng chính của vị thuốc này:
Tác dụng giảm béo
Tác dụng tăng cường sinh lý
tác dụng điều trị di mộng tinh
Tác dụng bồi bổ sức khỏe, rất tốt cho người mới ốm dậy
Tác dụng bổ máu, dưỡng huyết (Tốt cho người xanh xao, thiếu máu)
Tác dụng bổ phổi
Tác dụng điều trị táo bón
Tác dụng điều trị bệnh xương khớp

Đối tượng sử dụng:
Người mắc bệnh di tinh, mộng tinh
Bệnh nhân Tiểu đường
Người gầy yếu xanh sao dùng để bồi bổ
Người mắc các bệnh về phổi và đường hô hấp
Người già mắc chứng: Mắt mờ, chân tay tê mỏi (Thận âm hư)
Người bị táo bón
Người thừa cân, béo phì, béo bụng, phụ nữ sau sinh

Hướng dẫn cách dùng Kỷ tử làm thuốc
1. Liều dùng hàng ngày: 20-25g dưới dạng thuốc sắc (Cách dùng trên giúp giảm béo rất hiệu quả)
2. Cách ngâm rượu kỷ tử:
a. Ngâm độc vị kỷ tử
Kỷ tử: ………… 600g
Rượu trắng: …. 2 lít
Ngâm trong hai tuần trở lên. Ngày dùng 2-3 chén trong mỗi bữa ăn sẽ có tác dụng bồi bổ cơ thể
b. Ngâm phối hợp nhiều vị
Có thể ngâm phối hợp nhiều vị cùng với kỷ tử trong bài Rượu anh hùng tửu như sau:
Thành phần :
Sơn thù ………….. 150 g
Cẩu tích ………….. 150 g
Đương quy ……… 150 g
Kỷ tử ………………. 150 g
Thỏ ty tử …………. 150 g
Nhân sâm ……….. 150 g
Mạch môn ………. 300 g
Tắc kè ……………. 5 đôi
Rượu trắng ……… 10 Lít
3. Đơn thuốc có vị kỷ tử cho bệnh nhân mắc Di mộng tinh
Thành phần: Kỷ tử 6g, sinh khương 2g, nhục thung dung 2g
Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc cạn còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Ngoài vị thuốc câu kỷ tử trên, còn có một vị Kỷ tử khác đó là Kỷ tử quả đen


Câu kỷ tử quả đen
Câu kỷ quả đen còn gọi là Khủ khởi, Rau khởi – Lycium ruthenicum Murr., thuộc họ Cà – Solanaceae.

Mô tả:
Cây nhỡ, cao 120-150cm, thường có màu trắng, cành nhiều nhỏ, Có gai do nhánh biến thành. Lá chụm 4-6 trên nhánh ngắn, phiến lá hình bầu dục, mép nguyên, không lông, xanh đậm; cuống dài 4-6mm. Hoa mọc đơn độc hay thành đôi ở mỗi nhánh ngắn, cuống dài 10-12mm; đài 4-5mm; 5 răng tràng đỏ có sọc đậm, có ống dài bằng tai. 5-7mm, tai có rìa lông; nhị 5; bầu 2 ô. Quả mọng, tròn, khi chín màu đen. Ra hoa quanh năm.

Bộ phận dùng:
Lá – Folium Lycii Ruthenici

Nơi sống và thu hái:
Cây trồng lấy lá nấu canh và làm thuốc. Trồng bằng cành hoặc hạt vào mùa xuân.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá dùng nấu canh; có thể dùng điều trị ho. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây chế thuốc mỡ điều trị chứng mù mắt cho lạc đà.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc