Còn gọi là dong, cây lùn, toong chinh (Thái)
Tên khoa học Phrynium parviflorum Roxb
Thuộc họ Hoàng tinh.
Mô tả:
Cỏ cao khoảng 1m. Lá to hình trứng thuôn dài đầu nhọn, nhẵn, dài 35cm, rộng 12cm, cuống dài 22cm, trong đó 2-3cm phía trên nhẵn. Cụm hoa hình đầu, không cuống, nằm trong bẹ của lá, đường kính 4-5cm gồm 4-5 hoa. Cánh hoa màu trắng hau đỏ. Quả hình trứng dài 11mm, một phía khum nhiều hơn phía kia. Hạt thuôn dài với áo hạt gồm 2 phiến.
Cây mọc hoang ở khắp núi rừng nơi ẩm ướt. Mùa hoa: Tháng 4-6.
Công dụng và liều dùng:
Chữa rắn cắn: Lá dong nhai nát nuốt nước lấy bã đắp lên nơi rắn cắn.
Thuốc giải rượu: Lá dong được dân gian dùng làm thuốc dã rượu chữa say rượu, còn dùng làm thuốc giải độc: ngày uống 100-200g giã nát, vắt lấy nước cho uống.
Ngoài ra, lá dong được dùng chủ yếu để gói bánh chưng, bánh trưng gói lá dong sau khi luộc lên có mùi thơm đặc biệt và dễ chịu.
Lá dong non được dùng chế dấm: Lá dong non nhúng vào rượu hoặc lá dong ngâm trong nước đường (1 phần đường, 3 phần nước).
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét