Chuyển đến nội dung chính

Lá lốt

Lá lốt một loài cây rất thân thuộc trong đời sống hàng ngày của chúng ta. Cây được trồng rộng rãi ở nhiều nơi để làm gia vị cho các món ăn. Ngoài công dụng làm gia vị, lá lốt còn là một vị thuốc nam nhiều tác dụng quý, nào chúng ta cùng nhau tìm hiểu về công dụng của vị thuốc này:

Tên khác của lá lốt
Còn gọi là ana klua táo (Buôn Mê Thuột).
Tên khoa học
Piper blot c. DC. Thuộc họ Hồ tiêu Piperaceae.
Phần bố, thu hái và chế biến
Lá lốt phân bố ở khắp các tỉnh trên cả nước. Hầu như các vùng quê mỗi nhà đều có trồng vài khóm để làm gia vị và làm thuốc.

Cây được thu hái quanh năm. Toàn bộ cây gồm: lá, thân và rễ cây đều được dùng làm thuốc. Cách chế biến: Nhổ nguyên cây rửa sạch đất cát sau đó đem thái nhỏ phơi khô làm thuốc.

Thành phần hoá học.
Trong lá lốt có tinh dầu. Hoạt chất khác chưa rõ.* Công dụng và liêu dùng
Lá lốt là một vị thuốc còn được dùng trong phạm vi nhân dân. Trong nhân dân dùng lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống điều trị một số bệnh sau:

Dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh đau xương, thấp khớp, tê thấp
Là 1 trong 6 vị thuốc trong bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm
điều trị đổ mồ hôi tay, chân
điều trị bệnh đi ngoài lỏng.

Cách dùng:
Ngày dùng 5-10g lá phơi khô hay 15-30g lá tươi. Sắc với nước chia 2-3 lần uống trong ngày.

Người ta còn dùng dưới dạng thuốc sắc rồi cho ngâm chân hay tay hay đổ mồ hôi, ngâm đến khi nguội thì thôi.

Đơn thuốc có lá lốt đùng trong nhân dân
1. điều trị chân tay đau nhức ở người già:

Lá lốt, rể bưởi bung, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước tất cả đều dùng tươi thái mòng sao vàng, mỗi vị đều nhau 15g khô, sắc với 600ml nước. Cô còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.

2. điều trị thoát vị đĩa đệm:

Lá lốt: 20g
Cây Chìa vôi: 30g
Cây cỏ xước, dền gai, tầm gửi, cây cỏ ngươi: Mỗi vị 20g.
Cách dùng: Các vị thuốc trên thái nhỏ phơi khô, sắc nước uống hàng ngày, thuốc có vị đắng nhẹ và thơm, ta có thể uống thay nước hàng ngày. Sử dụng liên tục trong 1 tháng là có hiệu quả.

3. điều trị đổ mồ hôi bàn chân, bàn tay

Lấy 50 lá lốt tươi, cho chút muối, đun sôi với 2 lít nước. Dùng ngâm bần chân bài tay vào thời gian trước khi đi ngủ. làm liên tục trong thời gian 15 ngày là có hiệu quả.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc