Chuyển đến nội dung chính

Lá mã đề

Lá mã đề là vị thuốc nam rất gần gũi và quen thuộc với người dân Việt Nam, ngày trước hầu như ở dưới các vùng quê nhà nào cũng trồng vài ba khóm mã đề vừa làm cảnh vừa làm thuốc (Cây mã đề có hình dáng khá đẹp) Nước sắc cây mã đề rất mát lại có tác dụng bổ thận, tăng cường đào thải chất độc cho thận. Chính vì vậy mà trong các bài thuốc dân gian điều trị các bệnh về thận bao giờ cũng có vị thuốc mã đề. Ở bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về công dụng và cách dùng cây thuốc này:


Tên gọi :
Cây Mã đề còn có tên khác là Mã đề thảo, xa tiền thái, xa tiền, tên khoa học là Plantago major L., họ mã đề – Plantaginaceae.

Bộ phận dùng làm thuốc : Lá cây và hạt
Lá mã đề thường gọi là Xa tiền thảo
 Hạt mã đề thường gọi là Xa tiền tử.

Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang khắp các tỉnh thành, được trồng bằng hạt nơi đất ẩm mát và mùa xuân.
Thu hái: Vào tháng 7-8, lúc quả chín, thu hái toàn cây đem về phơi khô, đập quả lấy hạt, rồi phơi khô.

Tính vị, tác dụng :
Mã đề có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, điều trị bệnh sỏi thận, viêm cầu thận, lợi phế, tiêu đờm., điều trị bệnh huyết áp cao
Làm giảm cơn thèm thuốc, giúp cai thuốc lá hiệu quả
Điều trị ho, tiêu đờm :
Điều trị bệnh bí tiểu, tiểu dắt.
Điều trị bệnh chảy máu cam do nóng.
Hỗ trợ điều trị viêm cầu thận mãn tính
Tốt cho bệnh nhân mắc huyết áp cao

Cách dùng :
Dùng cai thuốc lá: Lá mã đề khô 20g hãm nước sôi uống hàng ngày (Uống sau bữa ăn 20 phút) Uống liên tục 1 tuần và cảm nhận hiệu quả, giảm cơn thèm thuốc rõ rệt.
Điều trị ho, tiêu đờm: Mã đề 10 g, cam thảo 5 g, cát cánh 12 g, tất cả đổ ngập nước, đun sôi 30 phút, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Thông lợi tiểu: Hạt mã đề 10 g, cam thảo 5 g, nước 600 ml, sắc trong 30 phút uống thay nước trong ngày.
Điều trị chứng bí tiểu tiện: Dùng 12 g hạt mã đề sắc uống nhiều lần trong ngày, có thể thêm ít lá sắc cùng để uống.
Bệnh chảy máu cam: Một nắm lá rau mã đề tươi rửa sạch, giã nát, tẩm thêm ít nước, vắt lấy nước cất uống. Người bệnh nằm yên trên giường gối cao đầu, đắp bã mã đề lên trán, nếu chảy máu nhiều cần lấy bông sạch nút mũi bên chảy. Uống chừng vài ngày sẽ khỏi.
Đối với bệnh viêm cầu thận mãn tính: Mã đề 20 g, ý dĩ 16 g; thương truật, phục linh, trạch tả mỗi vị 12 g; quế chi, hậu phác mỗi vị 6 g; xuyên tiêu 4 g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý khi dùng mã đề :
Không dùng mã đề cho phụ nữ có thai, người già thận yếu hay đi tiểu về đêm ( Không nên dùng mã đề )
Đối với trẻ nhỏ, nếu dùng mã đề để điều trị ho cho trẻ, sẽ hay gây hiện tượng đái dầm.
Tránh nhầm lẫn với cây mã đề nước ( Cây màu tía, cây thủy sinh chỉ hay dùng đề làm cảnh )
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc